|
Giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về quy trình pháp lý và thẩm quyền của các cơ quan như Tòa án nhân dân. Các vấn đề phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh, đặc biệt khi tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất hoặc bất động sản, thường phức tạp do sự giao thoa giữa Luật Doanh nghiệp và Luật Đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ pháp lý của các bên. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các phương thức xử lý hiệu quả, từ thương lượng đến khởi kiện, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất
Tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất là một tranh chấp tương đối phức tạp, do sự liên quan giữa luật doanh nghiệp là luật đất đai. Khi phát sinh tranh chấp, tùy từng trường hợp và tình hình thực tế, các bên có thể lựa chọn các hình thức giải quyết sau:
- Thương lượng, thỏa thuận nội bộ để rút phần vốn góp là nhà đất.
- Khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất tại Tòa án có thẩm quyền.
Đối với từng phương thức cũng sẽ có những hướng giải quyết khác nhau. Nội dung cụ thể của từng phương thức sẽ được Chúng tôi trình bày dưới đây.
Thương lượng, thỏa thuận nội bộ để rút phần vốn góp là nhà đất
Thương lượng nội bộ là phương án đầu tiên trong giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất. Phương pháp này tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên tham gia doanh nghiệp. Các thành viên có thể đạt được thỏa thuận phù hợp thông qua đàm phán và điều chỉnh điều khoản hợp đồng hợp tác.
Thống nhất giá trị phần vốn góp tương ứng với giá trị nhà đất
Việc xác định giá trị chính xác của nhà đất làm vốn góp là bước khởi đầu cho quá trình thương lượng. Các bên có thể tự thỏa thuận định giá tài sản vốn góp hoặc các hình thức khác tương tự như khi định giá vốn góp vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, khuyến nghị cần thuê đơn vị thẩm định giá độc lập để đánh giá nhà đất theo giá thị trường hiện tại. Thẩm định viên sẽ căn cứ vào vị trí, diện tích, mục đích sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng khác để đưa ra mức giá khách quan.
Hồ sơ thẩm định giá bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản vẽ hiện trạng, hợp đồng góp vốn ban đầu và các tài liệu liên quan. Kết quả thẩm định giá sẽ làm căn cứ cho việc tính toán tỷ lệ vốn góp và quyền lợi tương ứng của từng thành viên. Quý khách hàng cần lưu ý rằng giá trị thẩm định phải được các bên chấp nhận để tránh tranh chấp trong tương lai.
Thỏa thuận thành viên công ty hoặc công ty mua lại giá trị phần vốn góp đó
Các thành viên còn lại trong công ty có thể mua lại phần vốn góp của thành viên muốn rút khỏi doanh nghiệp. Giá mua lại được tính dựa trên giá trị thực tế của nhà đất tại thời điểm giao dịch và tỷ lệ góp vốn trong tổng vốn điều lệ. Thỏa thuận mua lại cần được thể hiện bằng văn bản có chữ ký của các bên và công chứng theo quy định.
Về quy trình và thủ tục mua lại vốn góp của thành viên muốn rút vốn thì tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà thực hiện.
- Căn cứ Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, Thành viên có quyền yêu cầu công ty TNHH hai thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
- Khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp có quy định Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Trường hợp thành viên muốn nhận lại nhà đất
Để rút vốn là nhà đất ra khỏi công ty, thành viên góp vốn cần tuân thủ quy trình và thủ tục cụ thể tùy thuộc vào loại hình công ty.
Trường hợp thành viên công ty muốn lấy lại quyền sử dụng đất thì thành viên này phải thỏa thuận với công ty về việc mua lại tài sản là quyền sử dụng đất mà mình đã góp vốn trước đó.
Tại Khoản 12 và Khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024 đã quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Tại Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định về nhận quyền sử dụng đất, theo đó có quy định nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không có quy định nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì không có quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Do đó, theo quy định của pháp luật đất đai năm 2024, đối với trường hợp đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đã được chuyển sang cho bên nhận góp vốn, bên nhận góp vốn trở thành người sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất muốn chuyển quyền sử dụng đất sang cho người khác thì thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất thông qua một trong các hình thức đã được quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024
Xin ý kiến chấp thuận của cơ quan chức năng
Như đã đề cập ở trên thì việc thành viên góp vốn muốn lấy lại phần vốn góp là quyền sử dụng đất từ công ty thì phải thực hiện thủ tục theo khoản 12, Điều 3 Luật Đất đai 2024, trong đó thủ tục mua lại là phổ biến nhất. Việc mua lại phần góp vốn là quyền sử dụng đất của công ty có thể cần sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, tùy thuộc vào loại hình đất và mục đích sử dụng sau khi mua lại.
Bởi lẽ khi nhận tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất từ cá nhân thì quyền sử dụng đất sau khi góp vào công ty phải thay đổi mục đích sử dụng cho phù hợp với mục đích đầu tư, kinh doanh của công ty. Quyền sử dụng đất sau khi được góp vốn vào sẽ dùng để thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh của công ty do đó nếu công ty muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho cá nhân thì trước tiên nên xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
- Trước tiên, công ty phải xin ý kiến của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, thường là Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có nhà đất.
- Sau đó, thực hiện chuyển nhượng nhà đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn. Việc chuyển nhượng này bao gồm lập hợp đồng chuyển nhượng, trả thuế và hoàn tất thủ tục sang tên sổ đỏ.
Thực hiện chuyển nhượng nhà đất theo quy định
Để thực hiện các thủ tục này các bên tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực và nộp thuế chuyển nhượng theo luật định. Người nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai đến cơ quan đăng ký (Chi nhánh hoặc văn phòng đăng ký đất đai)
Việc rút vốn là nhà đất ra khỏi công ty cần phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tùy từng trường hợp mà nội dung thông báo có thể khác nhau. Bởi vì việc rút vốn có thể làm giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tài sản góp vốn thì theo quy định phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đồng thời như đã đề cập ở trên thì khi người sử dụng đất – tức công ty muốn chuyển quyền sử dụng đất sang cho cá nhân thì phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó khoản 12 điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Khi thực hiện các thủ tục trên thì các bên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế
Trường hợp thành viên nhận giá trị vốn góp (chuyển nhượng phần vốn góp theo luật doanh nghiệp)
Thành viên có thể chọn nhận tiền mặt thay vì nhận lại nhà đất thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp. Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ quyền chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty. Giá chuyển nhượng được xác định dựa trên giá trị tài sản thực tế và thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch.
Thủ tục chuyển nhượng vốn góp bao gồm việc thông báo cho công ty, ký hợp đồng chuyển nhượng và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty phải cập nhật danh sách thành viên và tỷ lệ góp vốn mới. Quý khách hàng cần đảm bảo tuân thủ đúng quy trình để tránh rủi ro pháp lý.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà thủ tục rút vốn bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp là khác nhau. Vì vậy khi tiến hành thủ tục này quý khách cần lưu ý công ty thuộc loại hình nào: cổ phần, TNHH 2 TV trở lên hay hợp danh …
Khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất đến tòa án có thẩm quyền
Khi xảy ra tranh chấp nói chung và tranh chấp liên quan đến nhà đất mua từ vốn góp nói riêng thì nếu thương lượng, hòa giải không đi được đến kết quả thống nhất thì một trong các bên có thể khởi kiện.
Tranh chấp hợp đồng góp vốn giữa các thành viên trong công ty được xác định là tranh chấp Tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động… công ty theo khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Do đó tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
Quy trình khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp vốn như sau:
Căn cứ để tòa án xem xét giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất
Tòa án căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và tài liệu chứng cứ để giải quyết tranh chấp góp vốn nhà đất. Việc xem xét bao gồm phân tích hợp đồng góp vốn, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, đánh giá tính hợp pháp của các giao dịch. Tòa án cũng có thể yêu cầu giám định để làm rõ các vấn đề chuyên môn liên quan đến bất động sản.
Quá trình góp vốn bằng nhà đất vào công ty (phần đăng ký góp)
Trong quy trình góp vốn bằng nhà đất, Tòa án sẽ xem xét tính hợp pháp của việc góp vốn nhà đất từ giai đoạn đăng ký thành lập doanh nghiệp. Các tài liệu được kiểm tra bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản định giá tài sản góp vốn và nghị quyết của hội đồng thành viên. Việc góp vốn phải đảm bảo tuân thủ Luật Doanh nghiệp và các quy định về quản lý đất đai.
Quá trình chuyển quyền sử dụng đất từ cá nhân sang doanh nghiệp phải được thực hiện đúng thủ tục pháp lý. Tòa án kiểm tra xem việc định giá tài sản góp vốn có được thực hiện bởi tổ chức thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động hay không. Bất kỳ sai phạm nào trong quá trình góp vốn đều có thể ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hợp đồng và quyền lợi của các bên.
Có căn cứ để rút vốn là nhà đất ra khỏi công ty hay không?
Tòa án xem xét xem doanh nghiệp có quyền chuyển nhượng nhà đất cho cá nhân theo quy định pháp luật hay không. Luật Đất đai 2024 và các nghị định hướng dẫn quy định cụ thể về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Doanh nghiệp chỉ được chuyển nhượng đất khi có đủ điều kiện pháp lý và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Việc giảm vốn điều lệ thông qua rút nhà đất phải tuân thủ các quy định về thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Tòa án cũng xem xét ảnh hưởng của việc rút vốn đến khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Quý khách hàng cần chứng minh việc rút vốn không làm tổn hại đến quyền lợi của chủ nợ và tuân thủ các quy định về bảo vệ chủ nợ.
Xác định giá trị phần vốn góp thực tế tại thời điểm xét xử
Tòa án có thể yêu cầu định giá hoặc thẩm định giá nhà đất để xác định giá trị thực tế tại thời điểm xét xử. Kết quả thẩm định sẽ là căn cứ để tính toán quyền lợi của thành viên muốn rút vốn. Việc thẩm định phải được thực hiện bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Giá trị thẩm định có thể khác biệt đáng kể so với giá trị ban đầu do biến động thị trường bất động sản. Tòa án sẽ căn cứ vào kết quả thẩm định mới nhất để đưa ra quyết định về mức bồi thường hoặc phân chia tài sản. Các bên có quyền yêu cầu thẩm định lại nếu có căn cứ cho rằng kết quả thẩm định không chính xác.
Hỏi- Đáp về giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất
Dưới đây là những thắc mắc và giải đáp của chúng tôi liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất.
Để hạn chế tranh chấp, hợp đồng góp vốn bằng nhà đất cần lưu ý những điều khoản chủ chốt nào?
Để phòng ngừa bất đồng, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nên quy định minh bạch các điều khoản về: (1) Thông tin chi tiết và tình trạng pháp lý của bất động sản góp vốn; (2) Phương pháp và thời điểm định giá tài sản góp vốn một cách khách quan; (3) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của bên góp vốn và công ty; (4) Điều kiện, quy trình và hệ quả của việc rút vốn, chuyển nhượng phần vốn góp; (5) Cơ chế giải quyết mâu thuẫn ưu tiên thương lượng, hòa giải; và (6) Phân chia rủi ro và chi phí phát sinh. Việc soạn thảo kỹ lưỡng dựa trên Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định pháp luật đất đai hiện hành là vô cùng thiết yếu.
Các nghĩa vụ tài chính nào phát sinh khi góp vốn, rút vốn bằng nhà đất hoặc chuyển nhượng phần vốn góp liên quan đến nhà đất?
Khi góp vốn bằng bất động sản vào doanh nghiệp, bên góp vốn có thể phải nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Khi thành viên rút vốn bằng cách nhận lại nhà đất (thông qua giao dịch chuyển quyền từ công ty) hoặc công ty chuyển nhượng nhà đất, các bên có thể phải chịu thuế thu nhập (doanh nghiệp hoặc cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản), lệ phí trước bạ, và các loại phí, lệ phí liên quan đến đăng ký biến động đất đai theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân, và pháp luật về phí, lệ phí. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp, cá nhân chuyển nhượng sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn.
Ngoài thương lượng và khởi kiện tại Tòa án, có phương thức giải quyết tranh chấp nào khác cho hợp đồng góp vốn bằng nhà đất không?
Bên cạnh thương lượng và tố tụng Tòa án, các bên có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng nhà đất thông qua hòa giải thương mại hoặc trọng tài thương mại nếu trong hợp đồng có thỏa thuận trọng tài hoặc các bên đồng ý lựa chọn sau khi mâu thuẫn phát sinh. Hòa giải cho phép các bên đạt được giải pháp với sự hỗ trợ của hòa giải viên, trong khi trọng tài sẽ đưa ra phán quyết có giá trị ràng buộc thi hành. Các phương thức này được quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010 và Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại.
Trường hợp nhà đất đã góp vốn bị công ty thế chấp cho bên thứ ba, thành viên muốn rút vốn sẽ giải quyết thế nào?
Nếu bất động sản đã góp vốn bị công ty thế chấp hợp pháp cho bên thứ ba (ngân hàng, tổ chức tín dụng), quyền lợi của bên nhận thế chấp được pháp luật bảo vệ. Thành viên muốn rút vốn và nhận lại chính nhà đất đó sẽ rất phức tạp. Thông thường, công ty phải giải chấp tài sản (thanh toán nghĩa vụ nợ) trước khi có thể chuyển quyền sử dụng đất lại cho thành viên. Nếu không thể giải chấp, các bên có thể thỏa thuận thành viên nhận lại giá trị phần vốn góp bằng tiền hoặc tài sản khác, hoặc đợi đến khi tài sản được giải chấp.
Việc định giá nhà đất khi góp vốn và khi rút vốn có gì khác biệt cần lưu ý?
Khi góp vốn, nhà đất phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020. Giá trị này được ghi nhận vào sổ sách công ty. Khi rút vốn (đặc biệt nếu nhận lại bằng tiền hoặc tài sản khác tương đương), giá trị phần vốn góp thường được xác định lại dựa trên giá trị thực tế của tài sản công ty tại thời điểm rút vốn, có thể bao gồm giá trị thị trường hiện hành của nhà đất đó, trừ khi điều lệ công ty hoặc thỏa thuận các bên có quy định khác.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng nhà đất
- Phân tích hợp đồng góp vốn, đánh giá tính hợp pháp các giao dịch, xác định quyền và nghĩa vụ của từng bên, tư vấn phương án giải quyết tối ưu
- Đại diện khách hàng trong các cuộc đàm phán, soạn thảo thỏa thuận thương lượng, giải thích các điều khoản pháp lý, đảm bảo quyền lợi được bảo vệ
- Soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập và chứng thực tài liệu chứng cứ, chuẩn bị các văn bản pháp lý cần thiết, nộp hồ sơ đúng thủ tục
- Tham gia phiên tòa, trình bày quan điểm pháp lý, phản bác lập luận của bên đối phương, bảo vệ quyền lợi khách hàng trước tòa án
- Hướng dẫn thủ tục thi hành án, giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ, xử lý các vướng mắc phát sinh, đảm bảo quyền lợi được thực thi
- Hướng dẫn hoàn thiện hợp đồng, tư vấn biện pháp phòng ngừa tranh chấp tương lai, hỗ trợ các thủ tục pháp lý liên quan
Kết luận
Tóm lại, giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất có thể tiến hành qua thương lượng nội bộ, bao gồm các bước như định giá tài sản, thỏa thuận mua lại phần vốn góp, hoặc rút lại quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đất đai 2024. Khi thương lượng không thành công, việc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền là giải pháp tiếp theo, đòi hỏi tuân thủ chặt chẽ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, đảm bảo quyền lợi tối đa.
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng nhà đất
Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng góp vốn bằng nhà đất thường gặp những khó khăn do sự giao thoa giữa các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đất đai. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của tranh chấp, các bên có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều cách thức giải quyết sau đây:
- Thỏa thuận, thương lượng để rút phần vốn góp bằng nhà đất.
- Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền.
Mỗi phương thức sẽ có những quy trình và cách thức xử lý riêng biệt, chi tiết như sau.
Thương lượng và thỏa thuận nội bộ
Đây là phương án ưu tiên hàng đầu nhờ tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí. Thông qua thương lượng, các thành viên trong công ty hoặc các bên góp vốn có thể thống nhất về việc rút vốn góp bằng nhà đất hoặc điều chỉnh các điều khoản hợp tác sao cho phù hợp với thực tế và mong muốn của các bên. Quá trình này bao gồm việc định giá lại tài sản góp vốn dựa trên giá thị trường hiện hành, thường thông qua tổ chức thẩm định độc lập để đảm bảo tính khách quan và tránh tranh chấp về sau.
Việc thỏa thuận giá trị phần vốn góp dựa trên hồ sơ thẩm định bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản vẽ hiện trạng và hợp đồng góp vốn ban đầu là bước quan trọng để xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Tiếp theo, các thành viên có thể đồng ý để công ty hoặc các thành viên khác mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp, với giá được thỏa thuận hoặc do tổ chức thẩm định giá công nhận. Hợp đồng mua lại vốn góp cần được lập thành văn bản, có chữ ký và được công chứng để đảm bảo tính pháp lý.
Đối với trường hợp thành viên muốn rút vốn là quyền sử dụng đất, pháp luật đất đai năm 2024 tại Khoản 12 và Khoản 22 Điều 3 cũng như Điều 28 đã quy định cụ thể về việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn. Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, không có quy định về việc đăng ký biến động khi xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đồng nghĩa với việc quyền sử dụng đất đã được chuyển sang bên nhận góp vốn. Do vậy, nếu muốn chuyển nhượng lại cho cá nhân, công ty phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, việc xin ý kiến chấp thuận của các cơ quan chức năng như Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cần thiết để đảm bảo sự hợp pháp trong việc chuyển nhượng và sử dụng đất phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty. Các thủ tục chuyển nhượng, bao gồm công chứng hợp đồng, nộp thuế và đăng ký biến động đất đai, phải được thực hiện đầy đủ theo Luật Đất đai 2024.
Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền
Trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hay hòa giải, việc khởi kiện là giải pháp bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Theo khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp góp vốn giữa các thành viên công ty thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân.
Quy trình khởi kiện bao gồm việc chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS, kèm theo các chứng cứ liên quan như giấy tờ nhân thân, bằng chứng vi phạm và các tài liệu chứng minh yêu cầu. Sau khi hồ sơ hợp lệ, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày theo thông báo của tòa án. Thời hạn xét xử thường là 4 tháng, có thể gia hạn thêm 2 tháng nếu vụ án phức tạp. Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong quá trình xét xử, tòa án căn cứ vào hợp đồng góp vốn, các chứng cứ và quy định pháp luật để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Tòa án cũng có thể yêu cầu giám định giá trị nhà đất để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong việc xác định giá trị phần vốn góp tại thời điểm xét xử.
Các phương thức giải quyết khác
Ngoài thương lượng và tố tụng, các bên có thể lựa chọn hòa giải thương mại hoặc trọng tài thương mại nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đồng ý sau khi phát sinh tranh chấp. Hòa giải mang tính linh hoạt, giúp các bên tự nguyện đạt thỏa thuận, trong khi trọng tài thương mại có hiệu lực pháp lý ràng buộc, được quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010 và Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại.
Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi giải quyết tranh chấp góp vốn nhà đất
Việc góp vốn bằng nhà đất không chỉ đơn thuần là vấn đề nội bộ giữa các thành viên công ty mà còn liên quan mật thiết đến các quy định pháp luật về đất đai và doanh nghiệp. Cần lưu ý các điểm sau:
- Hợp đồng góp vốn phải ghi rõ các điều khoản minh bạch về tài sản góp vốn, quy trình định giá, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như cơ chế xử lý khi có tranh chấp.
- Các nghĩa vụ tài chính phát sinh như lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân hoặc doanh nghiệp khi góp vốn, rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp cần được thực hiện đầy đủ.
- Nếu tài sản góp vốn đã bị công ty thế chấp cho bên thứ ba, việc rút vốn hoặc chuyển nhượng sẽ phức tạp hơn, thường yêu cầu công ty phải giải chấp trước khi thực hiện giao dịch.
- Giá trị tài sản góp vốn khi rút vốn có thể được xác định lại dựa trên giá trị thị trường hiện hành, nhằm bảo đảm quyền lợi công bằng cho các bên.
Tư vấn pháp lý chuyên nghiệp trong giải quyết tranh chấp góp vốn nhà đất
Dịch vụ pháp lý chuyên sâu bao gồm:
- Phân tích và đánh giá hợp đồng góp vốn, tư vấn chiến lược giải quyết phù hợp.
- Đại diện thương lượng, soạn thảo thỏa thuận và hỗ trợ pháp lý trong quá trình đàm phán.
- Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ và thực hiện các thủ tục tố tụng.
- Đại diện tham gia phiên tòa, bảo vệ quyền lợi khách hàng trước pháp luật.
- Hướng dẫn và giám sát việc thi hành án, xử lý các vướng mắc phát sinh.
- Tư vấn và hoàn thiện hợp đồng góp vốn, giúp phòng ngừa tranh chấp trong tương lai.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG |