TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 02/2022/KDTM-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 16 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh, thương mại thụ lý số 07/2019/TLST-KDTM ngày 03/9/2019 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXXST-KDTM ngày 24/01/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2022/QĐST-KDTM ngày 22/02/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty W; địa chỉ: Số X đường Y, Khu Phát triển kinh tế D, thành phố W, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Công ty TNHH K, địa chỉ: Số G khu phố T, đường D, phường P, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 13/4/2018). Công ty TNHH L ủy quyền cho: Bà Nguyễn Thị Phương H, địa chỉ: Số M, đường P, phường H, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương P, Thành phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 23/5/2018). Bà H, bà A có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại S, địa chỉ: Lô M, Khu Công nghiệp Đ, Khu R, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Dương. Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Thị L, địa chỉ: Số R đường L, xã P, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh; chức danh: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 05/6/2018 và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty W (gọi tắt là nguyên đơn hay Công ty W) yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Ngày 05/6/2017, nguyên đơn và Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại S (gọi tắt là bị đơn hay Công ty S) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là thuốc bảo vệ thực vật theo Hợp đồng mua bán số KE6-056/06-17, giá trị hợp đồng 38.400 Đô-la Mỹ (USD). Sau khi ký kết hợp đồng, bên bán giao hàng theo quy định của hợp đồng. Mặc dù bên bán đã nhiều lần yêu cầu bên mua thanh toán tiền, nhưng bên mua không thanh toán tiền mua hàng và còn chuyển nhượng công ty cho cá nhân, tổ chức khác để trốn tránh trách nhiệm trả nợ, do vậy đã gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho bên bán. Nay, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tiền mua hàng gốc là 38.400 Đô - la Mỹ (USD) và tiền lãi do chậm trả tiền là 4.608 Đô - la Mỹ (USD), tổng cộng 43,008 Đô-la Mỹ (USD) (tương đương 980.797.440 đồng).
Ngày 08/12/2021 và tại các phiên hòa giải ngày 27/12/2021, ngày 04/01/2022, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày về cách tính lãi như sau: Thời điểm thanh toán là 90 ngày so với vận đơn, ngày vận đơn là 02/7/2017 nên thời hạn thanh toán là ngày 03/10/2017. Ngày nguyên đơn khởi kiện là ngày 05/6/2018. Ngày quá hạn tính từ ngày 03/10/2017 đến 05/6/2018 là 245 ngày. Mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu áp dụng là 10%/năm, tương đương 0.83%/tháng và tương đương 0.0274%/ngày (theo mức lãi suất cho vay trung hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam). Tiền lãi tính từ ngày quá hạn thanh toán đến ngày khởi kiện nguyên đơn yêu cầu là 245 ngày x 0.0274% x 38.400 Đô-la Mỹ (USD) = 2.577,8 Đô-la Mỹ (USD), tương đương 58.670.545,92 đồng. Tổng số tiền gốc, lãi nguyên đơn yêu cầu thanh toán là 38.400 Đô-la Mỹ (USD) (gốc) + 2.577,8 Đô-la Mỹ (USD) (lãi) = 40.977,8 Đô-la Mỹ (USD) tương đương 932.654.545,92 đồng.
* Bị đơn TNHH Sản xuất và Thương mại S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có văn bản trình bày ý kiến. Tại phiên hòa giải ngày 27/12/2021, ngày 04/01/2022, bà Nguyễn Thị Lệ là người đại diện theo pháp luật của bị đơn trình bày: Bị đơn cũng thừa nhận khoản nợ đối với nguyên đơn, nhưng do bà Lệ là người đại diện theo pháp luật sau này của bị đơn nên không biết rõ khoản nợ này. Do đang gặp khó khăn nên bị đơn đề xuất phương án hòa giải là bị đơn thanh toán cho nguyên đơn 50% số tiền nợ gốc và không yêu cầu thanh toán tiền lãi.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về khoản nợ gốc, nhưng thay đổi yêu cầu mức lãi suất chậm trả là 3%/năm x 150% = 4,5%/năm trên số nợ gốc. Người đại diện hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương có ý kiến: Việc Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thụ lý giải quyết vụ án là đ ng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng chấp hành đ ng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về khoản nợ gốc và tiền lãi chậm thanh toán.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; trên cơ sở xem xét toàn diện ý kiến trình bày của đương sự và quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương về việc giải quyết vụ án;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ việc:
Tại Điều 6 của Hợp đồng mua bán hàng hóa số KE6-056/06-17 ngày 05/6/2017, các bên thỏa thuận chỉ định Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh để giải quyết tranh chấp, nhưng tổ chức trọng tài này không tồn tại trên thực tế. Điều này được xem là “thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” được quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì “Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý; trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được”. Đối chiếu với quy định trên thì thấy rằng, do thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được nên việc Công ty W khởi kiện Công ty S tại Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương là phù hợp với các quy định của pháp luật về trọng tài thương mại và các Điều 30, 35 và 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về thời hiệu khởi kiện:
Hợp đồng mua bán số KE6-056/06-17 có quy định về thời hạn thanh toán là 90 ngày so với ngày vận đơn. Ngày vận đơn là ngày 02/7/2017. Đến ngày 05/6/2018 Công ty W nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương là còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định Điều 319 Luật Thương mại năm 2005.
[1.3]. Về sự tham gia của các đương sự:
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về áp dụng pháp luật: Cả Trung Quốc và Việt Nam đều là những quốc gia thành viên của Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây gọi tắt là CISG). CISG có hiệu lực tại Trung Quốc từ năm 1988 và có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Điều 1.1.a của CISG quy định như sau:
“Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các Quốc gia khác nhau.
a. Khi các Quốc gia này là các Quốc gia thành viên của Công ước”.
Hợp đồng mua bán số KE6-056/06-17 ngày 05/6/2017 được ký kết giữa một bên doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại Việt Nam và một bên doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại Trung Quốc. Do đó, CISG là luật áp dụng thay cho luật quốc gia. Đồng thời, khoản 1 Điều 5 Luật Thương mại năm 2005 có quy định: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
[3]. Về nội dung:
[3.1]. Hợp đồng mua bán số KE6-056/06-17 ngày 05/6/2017 có những nội dung không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên có hiệu lực và phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã chứng minh được việc đã giao đầy đủ hàng hóa theo hợp đồng. Các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình phù hợp với các tài liệu, chứng cứ do Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn khu vực I cung cấp bao gồm Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan), Văn bản đề nghị đưa hàng hóa về bảo quản của Công ty S, Hóa đơn thương mại, Danh mục đóng gói hàng hóa, Vận đơn và Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu, thể hiện có việc Công ty S đã nhập khẩu và hoàn thành thủ tục thông quan 3.000 lít hóa chất AZOXYSTROBIN 250G/L + DIFENOCONAZOLE 150G/L (Có tên thương mại: ASMILATOP SUPER 400SC), trị giá 38.400 Đô-la Mỹ (USD) từ Công ty W (Trung Quốc). Nguyên đơn còn xuất trình Thư xác nhận thanh toán của Giám đốc Công ty S về khoản tiền hàng đã nhập khẩu này, trong đó Công ty S cam kết sẽ thanh toán khoản tiền 38.400 Đô-la Mỹ (USD) trước ngày 30/11/2017. Quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo pháp luật của Công ty S thừa nhận các khoản nợ phải thanh toán cho Công ty W nhưng đề nghị được thanh toán 50% số nợ. Nguyên đơn không đồng ý nên kết quả hòa giải không thành. Như vậy, có cơ sở xác định Công ty S còn nợ khoản tiền 38.400 Đô-la Mỹ (USD) chưa thanh toán cho Công ty W. Do đây là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nên việc các bên thỏa thuận thanh toán bằng Đô-la Mỹ (USD) là không vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Theo quy định tại Điều 53, Điều 54 của CISG và Điều 50 Luật Thương mại năm 2005, Công ty S có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền còn nợ.
[3.2.]. Về tiền lãi chậm thanh toán: Điều 78 của CISG và Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 đều quy định bên bị vi phạm có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả. Nguyên đơn yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày quá hạn thanh toán theo hợp đồng (từ ngày vận đơn 02/7/2017 + 90 ngày là đến ngày 03/10/2017) đến ngày nộp đơn khởi kiện (05/6/2018) là phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng và không trái pháp luật. Về mức lãi suất, Hợp đồng mua bán số KE6-056/06-17 không quy định lãi suất chậm thanh toán. Theo yêu cầu ban đầu của nguyên đơn, mức lãi 10%/năm. Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Theo xác minh của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thì lãi suất cho vay trung bình trên thị trường do 3 ngân hàng lớn tại tỉnh Bình Dương bao gồm Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thông báo thì lãi suất cho vay ngoại tệ ngắn hạn đối với Đô-la Mỹ là 3%/năm. Mức lãi suất quá hạn: 3%/năm x 150% = 4,5%/năm. Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cầu mức lãi suất 4,5%/năm phù hợp với mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường nên được chấp nhận như sau: 38.400 Đô-la Mỹ (USD) x 8 tháng 3 ngày x 4,5%/năm = 1.166,4 Đô-la Mỹ (USD).
[4]. Quan điểm của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương về việc giải quyết vụ án là phù hợp.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 6 Luật Trọng tài thương mại năm 2010; Điều 4 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Áp dụng các Điều 30, 35, 37, điểm b khoản 2 Điều 227, các Điều 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Áp dụng Điều 1.1.a và các Điều 53, 54, 78 của Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG); khoản 1 Điều 5 và các Điều 11, 50, 306, 319 Luật Thương mại năm 2005.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty W về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa. Buộc Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại S phải thanh toán cho Công ty W các khoản tiền còn nợ theo Hợp đồng mua bán số KE6-056/06-17 ngày 05/6/2017, bao gồm:
- Khoản tiền nợ hàng hóa: 38.400 Đô-la Mỹ.
- Khoản tiền lãi chậm thanh toán: 1.166,4 Đô-la Mỹ. Cộng hai khoản: 39.566,4 Đô-la Mỹ.
Hình thức thanh toán: Điện chuyển tiền.
Trường hợp các khoản tiền trên được thanh toán trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam thì được quy đổi thành tiền Đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô-la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
- Công ty W không phải chịu án phí, được nhận lại 20.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0026760 ngày 12/6/2018 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
- Công ty TNHH Sản Xuất và Thương mại S phải chịu án phí là 39.500.000 đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: ………. /2020/HĐMB-APT
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật Thương mại năm 2005;
- Căn cứ các quy định pháp luật khác có liên quan;
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu các bên,
Hôm nay, ngày … tháng … năm …., tại trụ sở Công ty ...., chúng tôi gồm có:
BÊN BÁN (BÊN A): CÔNG TY ....
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Ngày cấp: Đơn vị cấp:
Email:
Người đại diện theo pháp luật: Chức vụ:
Căn cước công dân số: Ngày cấp:
Nơi cấp:
BÊN MUA (BÊN B):
Địa chỉ[1]:
Giấy đăng ký kinh doanh số[2]:
Ngày cấp: Đơn vị cấp:
Số điện thoại (nếu có):
Người đại diện pháp luật: Chức vụ:
Giấy chứng thực cá nhân số: Ngày cấp: Nơi cấp:
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký hợp đồng mua bán hàng hóa các điều khoản dưới đây để thực hiện giao dịch:
Điều 1. Đối tượng của Hợp đồng
1.1. Bên A là doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp thực phẩm. Bên B có nhu cầu sử dụng dịch vụ, thực phẩm của Bên A. Bên A đồng ý bán sản phẩm của mình (cụ thể trong Phụ lục 02 đính kèm Hợp đồng này) cho Bên B nhằm tiêu thụ sản phẩm của Công ty ... trên thị trường Việt Nam.
1.2. Tên hàng, đơn giá hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian, điều kiện giao hàng và các nội dung có liên quan khác sẽ được hai bên thống nhất và quy định trong Hợp đồng này, Phụ lục đính kèm Hợp đồng này và các văn bản khác nếu các bên có thỏa thuận khác.
Điều 2. Số lượng, chất lượng hàng hóa
2.1. Chủng loại, số lượng hàng hóa Bên A giao cho Bên B căn cứ vào từng lần đặt hàng.
2.2. Chất lượng hàng hóa:
a) Hàng hóa đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn của nhà sản xuất, hồ sơ công bố, phù hợp các quy định pháp luật và thỏa thuận của Hai Bên.
b) Hạn sử dụng: Hàng hóa Bên A khi giao cho Bên B còn hạn sử dụng.
c) Bao bì hàng hóa còn nguyên vẹn. Đóng gói hàng hóa phù hợp với quá trình vận chuyển.
d) Tại thời điểm Bên A giao hàng, hàng hóa còn nguyên vẹn, đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Điều 3. Giá cả, phương thức và thời hạn thanh toán
3.1. Giá cả
Giá cả của hàng hóa Bên A bán cho Bên B được các bên thỏa thuận (có bảng báo giá) tại từng thời điểm giao hàng, được ấn định trong từng Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng mỗi khi giao hàng cụ thể.
Trường hợp có thay đổi về giá cả hàng hóa, Bên A sẽ báo trước cho Bên B.
3.2. Phương thức và thời hạn thanh toán
a) Thời hạn thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A ngay khi Bên B nhận hàng hoặc ghi công nợ thanh toán với Bên A. Thời hạn thanh toán công nợ được Hai Bên thỏa thuận cụ thể trong Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này.
Khi Bên B ghi nợ thanh toán với Bên A và được Bên A đồng ý thì Bên B phải ghi rõ là “chưa thanh toán” và ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng của Bên A.
Nếu ngày đến hạn thanh toán trùng với ngày nghỉ lễ, Tết hoặc ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì lịch thanh toán được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.
b) Hình thức thanh toán: Bên B thanh toán bằng hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.
c) Hạn mức công nợ tối đa: Theo thỏa thuận cụ thể trong Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này.
d) Nếu chậm thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3.2 Điều 3 của Hợp đồng này thì Bên B phải trả tiền lãi chậm thanh toán với lãi suất 20%/ năm trên số tiền chậm trả cho khoảng thời gian chậm trả.
đ) Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a hoặc hạn mức công nợ quy định tại điểm c khoản 3.2 Điều 3 của Hợp đồng này, Bên A không cung cấp hàng cho Bên B kể từ ngày quá hạn thanh toán hoặc vượt hạn mức công nợ cho đến khi Bên B thanh toán đủ.
e) Người được chỉ định ghi nhận tại Phụ lục 01 Hợp đồng này hoặc được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm thanh toán và thu hồi công nợ.
Điều 4. Đặt hàng
4.1. Phương thức đặt hàng: Người được chỉ định của Bên B trực tiếp liên hệ với người được chỉ định của Bên A bằng lời nói hoặc văn bản thông qua điện thoại, email và các phương tiện truyền đạt thông tin khác.
4.2. Nhân viên phụ trách vấn đề báo giá, đặt hàng và thanh toán của công ty ...: Ghi nhận cụ thể trong Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này.
Điều 5. Địa điểm, phương thức giao nhận
5.1. Hàng hóa có thể giao một lần hay nhiều lần tùy theo hai bên thỏa thuận và khả năng cung cấp của Bên A. Chi phí bốc xếp mỗi bên chịu một đầu.
Bằng chứng giao nhận hàng gồm có: Hóa đơn bán hàng hợp lệ hoặc Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng ghi rõ số hóa đơn bán hàng, chủng loại, số lượng hàng, giá trị đơn hàng.
5.2. Địa điểm nhận hàng hóa: Hai Bên thống nhất tại Phụ lục 01 Hợp đồng này. Trường hợp nhận hàng tại địa điểm không được ghi nhận tại Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này, Bên B phải thông báo trước cho Bên A và được Bên A đồng ý.
5.3. Thời gian giao nhận hàng do Hai Bên thống nhất trong từng lần đặt hàng.
5.4. Bên B chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục, chi phí cấp giấy phép điểm đỗ, đường cấm (nếu có), chi phí bốc xếp từ khi nhận hàng tại kho và đến địa điểm khác theo thỏa thuận của Hai Bên.
5.5. Sau khi Bên A hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, Bên B có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa và hóa đơn, giấy tờ khác đi kèm. Sau khi Bên B đã đồng ý nhận hàng thì mọi trách nhiệm về hàng hóa là của Bên B.
Điều 6. Đổi, trả hàng
6.1. Sau khi nhận hàng, Bên B được đổi hàng trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hàng. Hàng đổi phải còn nguyên bao bì, chất lượng như lúc giao nhận. Bên A không nhận lại hàng trong trường hợp hàng không đảm bảo bao bì, chất lượng như tại thời điểm giao nhận, hết hạn sử dụng.
6.2. Bên B được trả lại hàng đã nhận nếu được Bên A đồng ý. Giá trị hàng trả tính theo giá ghi nhận tại Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng.
6.3. Chi phí phát sinh trong quá trình đổi, trả hàng do Bên B chịu toàn bộ, bao gồm cả chi phí giao hàng lần đầu, chi phí vận chuyển và chi phí khác (nếu có).
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ Bên A
7.1. Quyền của Bên A
a) Yêu cầu Bên B thanh toán theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của Bên B;
c) Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên B không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định trong hợp đồng này.
d) Yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại nếu Bên B vi phạm Hợp đồng mà gây thiệt hại cho Bên A.
7.2. Nghĩa vụ của Bên A
a) Cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, qui cách hàng hóa theo đơn đặt hàng của Bên B;
b) Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hóa của Bên A khi Bên B có yêu cầu;
c) Đảm bảo tiến độ giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã được Hai Bên thống nhất.
Điều 8.Quyền và nghĩa vụ của Bên B
8.1. Quyền của Bên B
a) Yêu cầu Bên A giao hàng theo đúng thỏa thuận ghi trong Đơn đặt hàng;
b) Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho Bên B thực hiện Hợp đồng này;
c) Yêu cầu Bên A cung cấp đầy đủ hóa đơn giao hàng theo quy định;
d) Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại nếu Bên A vi phạm Hợp đồng mà gây thiệt hại cho Bên B.
8.2. Nghĩa vụ của Bên B
a) Tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất cho Bên A giao hàng;
b) Hoàn thành nghĩa vụ nhận hàng khi Bên A giao hàng;
c) Bố trí người nhận hàng và hướng dẫn cho Bên A giao hàng;
d) Sử dụng đối tượng của hợp đồng đúng công dụng và mục đích khi xác lập Hợp đồng này, không lạm dụng đối tượng của Hợp đồng này nhằm gây hại cho bên thứ ba;
e) Khi Bên B ủy quyền cho người khác nhận hàng thì phải làm giấy ủy quyền theo mẫu quy định của Bên A và giao cho Bên A giữ.
Điều 9. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
9.1. Trường hợp một Bên vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng này, Bên không vi phạm sẽ gửi Thông báo bằng văn bản cho Bên vi phạm, trong đó nêu rõ hành vi vi phạm, các bằng chứng kèm theo, biện pháp khắc phục và thời hạn hợp lý để Bên vi phạm khắc phục. Nếu quá thời hạn thực hiện biện pháp khắc phục mà Bên vi phạm không thực hiện hoặc không đầy đủ các biện pháp khắc phục, Bên không vi phạm có quyền:
a) Tự khắc phục hoặc thuê Bên thứ ba khắc phục hậu quả của những vi phạm đó; mọi chi phí khắc phục sẽ do Bên vi phạm chi trả;
b) Yêu cầu Bên vi phạm trả một khoản tiền phạt vi phạm bằng 8% giá trị phần hợp đồng hoặc phần đơn hàng bị vi phạm (nếu không có thỏa thuận khác);
c) Đơn phương chấm dứt Hợp đồng bằng việc gửi Thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho Bên kia trước 07 (bảy) ngày mà không phải trả bất kỳ khoản phạt, bồi thường thiệt hại nào cho Bên kia.
9.2. Trường hợp phát sinh thiệt hại do sự vi phạm thỏa thuận của một Bên và Bên này chứng minh được lỗi của Bên kia thì Bên kia có trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại, bao gồm thiệt hại thực tế mà Bên không vi phạm đã bỏ ra để thực hiện Hợp đồng và những lợi ích kinh tế mà đáng lẽ ra Bên không vi phạm đã đạt được nếu không có hành vi vi phạm của Bên kia.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung và chấm dứt Hợp đồng
10.1. Mọi sự sửa đổi, bổ sung liên quan đến Hợp đồng này đều phải được Hai bên thống nhất và ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng. Phụ lục Hợp đồng là phần không tách rời với Hợp đồng này.
10.2. Hợp đồng này chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Hợp đồng này có hiệu lực và Bên B hoàn trả đầy đủ công nợ, Hợp đồng này đương nhiên chấm dứt;
b) Hai bên cùng đồng ý thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn;
c) Một trong các Bên gặp phải sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dẫn đến không thể tiếp tục được Hợp đồng.
10.3. Mỗi Bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng này với điều kiện phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 15 (mười lăm) ngày làm việc. Bên B phải hoàn trả đầy đủ công nợ tiền hàng và các khoản nợ khác (nếu có) cho Bên A trong thời gian nói trên.
Điều 11. Phương thức giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh liên quan đến Hợp đồng này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp thương lượng không thành, các Bên có quyền đưa vụ việc ra Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết. Bản án của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài là quyết định cuối cùng. Bên thua kiện sẽ phải chịu mọi án phí, bao gồm cả chi phí luật sư và các chi phí khác để giải quyết tranh chấp của Bên thắng kiện.
Điều 12. Bảo mật
12.1. Không Bên nào được tiết lộ, cho phép việc tiết lộ, thực hiện tuyên bố công khai hoặc trao đổi với các phương tiện thông tin đại chúng hoặc bên thứ ba bất kỳ tài liệu, thông tin hoặc nội dung nào liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng này mà chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Bên kia.
12.2. Không bên nào bị coi là vi phạm nếu việc tiết lộ thông tin đó được thực hiện sau khi đã có thông báo trước cho Bên kia trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật, hoặc yêu cầu hợp pháp của Cơ quan nhà nước, hoặc các nguyên tắc kế toán áp dụng cho bất kỳ Bên nào, hoặc do yêu cầu của quá trình tố tụng liên quan đến các hành động pháp lý phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này.
Điều 13. Hiệu lực của Hợp đồng
13.1. Hợp đồng có hiệu lực kể từ sau ngày bên cuối cùng ký và đóng dấu (nếu có).
13.2. Nếu bất cứ điều khoản nào của Hợp đồng này không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được hoặc bị pháp luật cấm, điều khoản đó sẽ được coi là tách rời khỏi Hợp đồng này mà không ảnh hưởng đến các điều khoản còn lại của Hợp đồng. Những điều khoản còn lại vẫn có hiệu lực và vẫn có giá trị bắt buộc.
13.3. Không Bên nào được phép chuyển giao bất kỳ một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng này cho Bên thứ ba mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại.
Hợp đồng gồm 05 (năm) trang, được lập thành 04 (bốn) bản và có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 (hai) bản.
HÌNH ẢNH LS
TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC
NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV,
TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN
HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI
PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không
có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là
Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của doanh nghiệp. Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến
thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng
luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã
được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam
phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan
trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn
pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài
truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội
VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát
thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng
báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm
giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên
gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các
luật sư……là đối tác tư vấn luật
của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi
nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn
cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như
vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu
thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa –
Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35
tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai
thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ
sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ
"Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty
Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ
Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô,
Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm
trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc
của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa
nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng
ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế,
đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho
nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin
cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối
tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp như:
Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Cao đẳng Nghề Phú Lâm, Công ty
chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng,
Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc),
Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA, Công ty
TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP
Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ
phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công
ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent country, Công
ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN,
Tư vấn luật công ty DEASUNG Hàn Quốc, Bệnh viện MVN …và nhiều công ty, khách hàng khác trên khắp cả
nước.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố).
Văn phòng quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công
chứng số 7)
Văn phòng quận 1: 68/147
Trần Quang Khải (số mới: Trần Nguyên Đán), Tân Định, quận 1, TPHCM
Văn phòng Biên Hòa: 5/1
Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
Điện thoại: 0972238006- 028-38779958;
Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006 (zalo, facebook, viber,telegram)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn