Căn cứ pháp lý của việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.
Bộ luật dân sự năm 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13
Luật Thương mại 2005 số 36/2005/QH11
Luật Doanh nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14
Thời hiệu khởi kiện của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:
“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 02 (hai) năm và thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày bên khởi kiện biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Hồ sơ khởi kiện và cách thức nộp đơn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
- Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án)
- Giấy tờ nhân thân, tài liệu pháp lý về tư cách pháp lý của bên khởi kiện và các đương sự khác như bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, bao gồm các tài liệu sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép đăng ký hoạt động kinh doanh, Điều lệ công ty, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện của doanh nghiệp, giấy ủy quyền cho người tham gia tố tụng (nếu có) … (Lưu ý: Các giấy tờ này cần được sao y theo quy định để nộp cho Tòa án).
- Thỏa thuận, Hợp đồng giao dịch, Email hoặc các tài liệu giao dịch khác có giá trị tương đương hợp đồng thương mại, Biên bản làm việc, Phụ lục hợp đồng (nếu có) …
- Các tài liệu, chứng từ về việc thực hiện hợp đồng biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, Biên bản xác nhận công nợ, biên bản làm việc các bên và biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) …
- Các giấy tờ giao dịch khác mà các bên còn nắm giữ (nếu có) …
*Lưu ý: Các tài liệu, chứng cứ nêu trên nếu là văn bản, tài liệu, chứng cứ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt Nam hoặc được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Cách thức nộp hồ sơ khởi kiện
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ khởi kiện thì bên khởi kiện sẽ gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu, chứng cứ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Bên khởi kiện nộp đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện kèm theo trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền.
- Bên khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án thông qua dịch vụ bưu chính.
- Bên khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện bằng hình thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án
Thủ tục giải quyết hồ sơ khởi kiện tại tòa án
Bước 1: Tòa án xem xét đơn khởi kiện
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và Khoản 4 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 , quy định thủ tục xử lý đơn của tòa án, như sau:
“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”
Theo quy định trên thì trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, trong trường hợp tòa án chấp nhận giải quyết đơn khởi kiện thì sẽ cho người khởi thực hiện đóng tiền tạm ứng án phí (nếu có), sau đó tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước giải quyết tiếp theo quy định.
Bước 2: Tòa án giải quyết vụ việc ở cấp sơ thẩm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử, như sau:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”
Theo quy định trên, thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử của tòa án thông thường sẽ là từ 04 – 06 tháng.
Bước 3: Tòa án xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.
Trường hợp Tòa án xét thấy có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 4: Kháng cáo bản án sơ thẩm
Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, như sau:
“Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm, như sau:
“Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”
Như vậy, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Để được tư vấn pháp luật miễn phí, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ theo thông tin sau:
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG |