Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống.
Tài sản của người đã chết được gọi là di sản.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Tài sản riêng của người chết gồm tài sản mà người đó có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng khi vợ chồng có văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân …vân vân.
100% tài sản riêng là di sản.
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, như trong phần tài sản chung vợ chồng – đây là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng sẽ chia đôi, ½ tài sản là di sản của người chết.
hoặc có phần tài sản chung khác như góp vốn làm ăn với đối tác, thành lâp công ty, mua cổ phần, chơi chứng khoán…vân vân, – đây là sở hữu chung theo phần. nếu không chứng minh được phần vốn đã góp, cổ phần đã mua là tài sản riêng của người chết thì sẽ là tài sản chung của vợ chồng, và nguyên tắc sẽ chia đôi, ½ là di sản của người đã chết, ½ là tài sản của bên vợ, chồng của họ còn sống.
Ví dụ: Ông A kết hôn năm 1992, năm 2000 vợ chồng ông mua được ngôi nhà trị giá 3 tỷ, năm 2010 bố mẹ đẻ cho ông A một thửa đất trị giá 1 tỷ, năm 2016 ông cùng một người bạn, mỗi người góp 1 tỷ để thành lập công ty TNHH chuyên phân phối thiết bị vệ sinh. Vừa qua, không may ông A qua đời thì di sản của ông A là:
(Thửa đất ông A được bố mẹ tặng cho riêng trị giá 1 tỷ – đây là tài sản riêng của ông A) + (1/2 ngôi nhà vợ chồng ông mua – đây là tài sản chung vợ chồng, phần của ông A trị giá 1,5 tỷ) + (1 tỷ góp vốn cùng bạn mở công ty, nếu không chứng minh được số vốn góp 1 tỷ này là tài sản riêng của ông A thì ½ số tiền đó, tức là 500 triệu là di sản của ông A, 500 triệu còn lại là tài sản của vợ ông A), tổng cộng di sản của ông A đê lại trị giá 3 tỷ.
Thời hiệu thừa kế
Khi nói đến chia di sản thừa kế thì một vấn đề không thể không nhắc tới, đó là vấn đề thời hiệu. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Đối với thừa kế, thì Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản chết. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó theo Điều 623 Bộ luật đân sự 2015.
Ví dụ: cụ B mất năm 1998 không để lại di chúc và di sản để lại là một thửa đất 100m2, đến nay mới 20 năm nên các con của cụ B vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là thửa đất đó của cụ, nếu các con của cụ không thỏa thuận được.
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế có 2 loại là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có thể để lại tài sản của mình cho vợ, chồng, con, cháu hoặc bất kỳ ai ngoài xã hội hoặc truất quyền thừa kế của ai đó.
Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc.
Tuy nhiên, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Nhưng nếu những người này có văn bản từ chối nhận di sản hoặc họ là những người sau đây thì không được quyền hưởng di sản:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Ví dụ: Ông A có vợ và 2 người con, con trai lớn 24 tuổi khỏe mạnh đã lập gia đình, con gái út 17 tuổi, bố mẹ đẻ ông A vẫn còn sống. Ông A đã lập di chúc để lại toàn bộ di sản của mình trị giá 3 tỷ cho cô Y hàng xóm. Vừa qua ông A qua đời, cô Y đã mang di chúc sang nhà ông A để đòi nhận toàn bộ di sản của ông A.
Do ông A lập di chúc không để lại một phần nào trong di sản của mình cho những người mà ông A có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, có bổn phận phụng dưỡng như bố mẹ đẻ, vợ, con chưa thành niên nên.
Giả sử di sản của ông A được chia theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: bố, mẹ, vợ, con trai, con gái, tổng cộng là 5 người, 5 suất, 3 tỷ chia 5 = 600 triệu. Mỗi suất 600 triệu thì 2/3 suất là 400 triệu.
Như vậy, 4 người gồm bố, mẹ, vợ, con chưa thành niên – con gái 17 tuổi của ông A mỗi người 400 triệu, tổng cộng 1,6 tỷ, còn con trai lớn 24 tuổi đã thành niên, có khả năng lao động nên không được hưởng 2/3 suất thừa kế. 4 người này được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Và cô Y hàng xóm chỉ được hưởng 3 tỷ – 1,6 tỷ = 1,4 tỷ và phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10% và lệ phí trước bạ 0,5% (nếu có).
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp: người để lại di sản không lập di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc họ không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Có 3 hàng thừa kế:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Chia thừa kế theo pháp luật dựa trên 2 nguyên tắc:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau,
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Ví dụ: Ông A có vợ và 2 người con, con gái út 17 tuổi, con trai lớn 24 tuổi đã lập gia đình, bố mẹ đẻ ông A vẫn còn sống. Không may ông A gặp tai nạn qua đời không để lại di chúc. Di sản của ông A trị giá 3 tỷ.
Do ông A mất không để lại di chúc nên di sản của ông A sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể di sản của ông A sẽ chia đều cho những người thừa kế ở hàng thứ nhất của ông A, gồm: bố, mẹ, vợ, con gái, con trai, tổng cộng là 5 người, mỗi người được 600 triệu. 5 người này được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Ví dụ: Ông A có vợ và 2 người con, con gái út 17 tuổi, con trai lớn 24 tuổi đã lập gia đình và có con gái 1 tuổi, người con trai lớn không may qua đời do tai nạn giao thông. Một tháng sau khi con trai chết, ông A cũng qua đời không để lại di chúc, bố mẹ đẻ ông A vẫn còn sống. Di sản của ông A trị giá 3 tỷ.
Do ông A không để lại di chúc nên di sản của ông A sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật ở hàng thứ nhất của ông A, gồm: bố, mẹ, vợ, con gái 17 tuổi, con trai 24 tuổi, tổng cộng là 5 người, mỗi người được 600 triệu. Nhưng do con trai ông A qua đời trước ông A nên cháu gái 1 tuổi của ông A sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần di sản mà bố của cháu được hưởng nếu còn sống, cụ thể là cháu trai ông A được hưởng 600 triệu.
Xin lưu ý chỉ cháu gái 1 tuổi mới được hưởng thừa kế thế vị phần di sản mà bố cháu được hưởng nếu còn sống, còn mẹ cháu bé, tức là vợ của người con trai ông A sẽ không được hưởng.
Hôn nhân thực tế và vấn đề thừa kế
Hôn nhân thực tế: đó là các cặp nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân gia đình năm 1986 có hiệu lực) có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP và được hưởng thừa kế theo pháp luật của nhau.
Còn các cặp nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng và đương nhiên không được hưởng thừa kế theo pháp luật của nhau.
Thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt
Về Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi, giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau, Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.
Về Thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
|