1. Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì?
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp khi vợ chồng không thỏa thuận được, không thống nhất được với nhau về việc phân chia tài sản khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là loại tranh chấp rất phổ biến khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh những vấn đề tranh chấp khác như tranh chấp quyền nuôi con, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tranh chấp về nợ chung, …
2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
♦ Đối với tài sản chung:
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. |
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được xác định bao gồm:
+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng có hướng dẫn chi tiết các quy định trên. Theo đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích “thu nhập hợp pháp khác” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về “hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng”, theo đó:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
♦ Đối với tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. |
Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định;
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định.
3. Những nội dung cần biết để không chịu thiệt khi chia tài sản ly hôn
Để không phải chịu thiệt thòi khi phân chia tài sản khi ly hôn, vợ, chồng cần nắm rõ các vấn đề sau:
– Quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng: Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ ràng về tài sản của vợ chồng, cách phân chia tài sản khi ly hôn. Về vấn đề này, Công ty Luật đã có bài viết giải đáp, bạn quan tâm có thể xem thêm tại đây:
– Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng được phân chia như thế nào? Công ty Luật đã thực hiện video giải đáp, bạn quan tâm có thể xem thêm tại đây:
4. Chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì phải làm thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì việc chia tài sản khi ly hôn do các bên tự thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Do vậy, khi ly hôn, nếu chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.
5. Những nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận việc phân chia tài sản khi ly hôn, tài sản của vợ, chồng sẽ được giải quyết theo nguyên tắc được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. |
Như vậy, nếu không tự thỏa thuận được, tài sản của vợ, chồng khi ly hôn sẽ được phân chia theo nguyên tắc:
♦ Đối với tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó.
♦ Đối với tài sản chung:
Tài sản chung được phân chia theo các nguyên tắc:
– Một là, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Hai là, phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Ba là, tài sản vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét đến 4 yếu tố tính tỷ lệ tài được chia, bao gồm:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, ví dụ như: sức khỏe, khả năng lao động; nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng của vợ và chồng đối với con chung,..
b) Xét đến công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Cần lưu ý rằng, vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, làm công việc nội trợ mà không đi làm cũng được tính là lao động có thu nhập.
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
d) Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn cũng là một trong những yếu tố được xem xét khi phân chia tài sản ly hôn.
6. Chia tài sản cho con khi vợ chồng ly hôn?
Như đã trình bày ở trên, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc/và có tài sản riêng.
Khi ly hôn, tài sản riêng không bị phân chia, còn tài sản chung được phân chia theo nguyên tắc đã trình bày ở Mục 5.
Tài sản chung của vợ chồng được phân chia cho vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, điều này có nghĩa, con cái không có quyền được nhận tài sản chung của cha mẹ khi cha mẹ ly hôn, hay nói các khác, vợ hoặc chồng không được yêu cầu người còn lại phân chia tài sản chung của vợ chồng cho con nếu người còn lại không đồng ý.
Mối quan hệ giữa cha mẹ với con sau khi ly hôn liên quan đến tài chính chính là vấn đề cấp dưỡng, không phải là chia tài sản.
Tài sản chung vợ chồng là gì?
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014; thì tài sản chung của vợ chồng gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng:
- Hoa lợi: Là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức: Là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng là những tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và; thu nhập hợp pháp khác sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn hợp pháp; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng là gì?
Xuất phát từ tình hình thực tế các quan hệ hôn nhân gia đình; đồng thời nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ chồng về vấn đề tài sản. Luật Hôn nhân và gia đình quy định các trường hợp chia tài sản chung vợ chồng như sau:
- Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn;
- Chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn.
Do vậy, nếu phát sinh mâu thuẫn trong việc sử dụng, quản lý tài sản chung thì vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung bất kỳ thời điểm nào.
Câu hỏi: “Chào Luật sư Luật Hùng Bách, tôi và vợ đã ly hôn cách đây 3 năm. Chúng tôi có 2 con chung và tài sản chung là 1 căn nhà đứng tên hai vợ chồng. Do tôi đi làm ăn xa nên khi ly hôn 2 con ở với mẹ, chúng tôi không yêu cầu Tòa chia tài sản. Nay vợ cũ tôi muốn đi thêm bước nữa, tôi có đề nghị cô ấy chia tài sản nhưng cô ấy không đồng ý. Xin hỏi Luật sư tôi có được yêu cầu chia tài sản khi đã ly hôn rồi không? Tôi cảm ơn”.
Trả lời: Chào bạn, nếu căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên hai vợ chồng bạn; thì được pháp luật công nhận là tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp của bạn, bạn đã ly hôn cách đây 3 năm và khi ly hôn không có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng. Hiện tại vợ chồng bạn không thỏa thuận được vấn đề tài sản và có tranh chấp; thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn.
Hướng dẫn việc chia tài sản chung sau khi ly hôn
Hiện nay pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia yêu cầu tài sản chung của vợ chồng với việc giải quyết ly hôn; mà vợ chồng có thể tách ra giải quyết thành vụ riêng biệt; hoặc tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản.
Do vậy, nhiều cặp vợ chồng khi ly hôn chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn, con chung; còn tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, sau khi ly hôn thì phát sinh mâu thuẫn trong việc sử dụng, định đoạt tài sản chung nên nhiều người muốn chia tài sản. Vậy chia tài sản chung sau khi ly hôn thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tài sản sau khi ly hôn sẽ được chia theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, chế độ tài sản vợ chồng
– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng;
– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và; văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59; Điều 60, 61, 62, 63, 64 Luật HNGĐ để chia tài sản của vợ chồng.
Thứ hai, quyền, nghĩa vụ về tài sản vợ chồng với người thứ ba
Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết; thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết; thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Thứ ba, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì tài sản chung của vợ chồng được “chia đôi” nhưng có tính đến các yếu tố:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ; nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và; phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Tuy nhiên, không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và; con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ:
Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng; một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung; Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ; giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ:
Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình; không chung thủy; hoặc phá tán tài sản; thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng. Khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thứ tư, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Thứ năm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng; trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên; con bị hạn chế; hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và; thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, giao dịch liên quan đến tài sản chung có cần sự đồng ý của cả vợ chồng không?
Nếu tài sản đã chia theo quy định của pháp luật; thì tài sản này được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ hoặc chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt riêng của mình.
Nếu tài sản chung chưa chia thì dù đã ly hôn, nhưng tài sản vẫn là tài sản chung của vợ, chồng. Do đây là tài sản chung vợ chồng nên quyền định đoạt sẽ do cả hai người cùng thoả thuận. Nếu không có thoả thuận thì tài sản chung sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc là cả hai vợ chồng cùng quyết định và định đoạt. Bởi vậy, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung phải được vợ chồng đồng ý.
Trường hợp người vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch đối với tài sản chung; nhưng chưa được sự đồng ý của người còn lại; thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn
Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn là đơn mà vợ hoặc chồng phải nộp trong trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn. Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn được viết dựa trên Mẫu số 23 ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP bao gồm; Họ tên, thông tin người có yêu cầu chia tài sản, người được yêu cầu chia tài sản; nội dung đơn khởi kiện; yêu cầu của người khởi kiện.
Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn mới nhất
Cách viết đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn
Về hình thức:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ;
- Tên đơn;
- Nơi nhận đơn (Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền);
- Thông tin của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (Họ tên, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử,…);
- Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Liệt kê những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
- Địa điểm, thời gian và chữ ký của người làm đơn.
Về nội dung: Trình bày quá trình ly hôn (thời gian ly hôn, nơi ly hôn, quyết định của Tòa án,…). Hai bên đã thỏa thuận được những gì? Còn những vấn đề nào đề nghị Tòa án giải quyết? Thông tin tài sản còn tranh chấp (Ở đâu, ai quản lý, giá trị tài sản,…). Người nộp đơn cần trình bày rõ ràng về yêu cầu của mình đối với từng phần tài sản có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chia tài sản chung sau khi ly hôn hết bao nhiêu tiền?
Về phí yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn tùy thuộc vào giá trị tài sản và tính chất của từng vụ việc. Theo quy định của pháp luật; mức án phí đối với yêu cầu chia tài sản tranh chấp không có giá ngạch là 300.000 đồng. Đối với tài sản tranh chấp có giá ngạch thì án phí quy định như sau:
- Tài sản dưới 6.000.000 đồng, mức án phí là 300.000 đồng.
- Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng, mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng, mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
- Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng, mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Tài sản trên 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án không có giá ngạch phải nộp là 300.000 đồng. Đối với vụ án có tranh chấp tài sản; thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp.
Trên đây là thông tin về 6 điều cần biết về phân chia tài sản khi ly hôn.

HÌNH ẢNH LS
TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC
NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV,
TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN
HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI
PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không
có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là
Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của doanh nghiệp. Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến
thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng
luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã
được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam
phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan
trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn
pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài
truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội
VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát
thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng
báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm
giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên
gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các
luật sư……là đối tác tư vấn luật
của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi
nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn
cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như
vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu
thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa –
Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35
tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai
thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ
sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ
"Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty
Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ
Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô,
Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm
trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc
của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa
nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng
ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế,
đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho
nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin
cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối
tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp như:
Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Cao đẳng Nghề Phú Lâm, Công ty
chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng,
Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc),
Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA, Công ty
TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP
Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ
phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công
ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent country, Công
ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN,
Tư vấn luật công ty DEASUNG Hàn Quốc, Bệnh viện MVN …và nhiều công ty, khách hàng khác trên khắp cả
nước.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố).
Văn phòng quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công
chứng số 7)
Văn phòng quận 1: 68/147
Trần Quang Khải (số mới: Trần Nguyên Đán), Tân Định, quận 1, TPHCM
Văn phòng Biên Hòa: 5/1
Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
Điện thoại: 0972238006- 028-38779958;
Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006 (zalo, facebook, viber,telegram)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
|