1.Mức nộp lệ phí môn bài là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Nghị
định 139/2016/NĐ-CP, mức thu được quy định đối với từng nhóm đối tượng như sau:
* Mức thu đối với tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
TT Quy mô vốn Mức nộp
1 Vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư trên 10 tỷ đồng 03 triệu đồng/năm
2 Vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống 02 triệu đồng/năm
3 Chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác 01 triệu
đồng/năm
* Mức thu đối với cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ
TT Doanh thu Mức thu
1 Doanh thu trên 500
triệu đồng/năm 01 triệu đồng/năm
2 Doanh thu trên 300
đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
3 Doanh thu trên 100
đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm
Doanh thu để làm căn
cứ xác định mức thu đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Doanh thu để làm căn
cứ xác định mức thu lệ phí đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình là tổng
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân.
+ Cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí
là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí.
+ Cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác
định mức thu lệ phí là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý:
- Tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp
đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu
năm thì nộp mức lệ phí cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số
thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ
phí cả năm.
- Tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí thì
phải nộp mức lệ phí cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng
đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
- Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn (năm thứ tư kể từ năm thành lập
doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ
phí cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ
phí cả năm.
- Hộ gia đình, cá
nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh
doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí cả năm, trong thời
gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí cả năm.
- Người nộp lệ phí
đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí năm
tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất,
kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày
30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng
hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ
phí cả năm.
2. Các loại thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp
phải nộp theo quy định mới nhất
-Lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Đây là mức lệ phí mà người
đăng ký doanh nghiệp phải nộp một lần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp mới.
Biếu mức lệ phí thành lập doanh nghiệp được quy định tại Thông tư số
130/2017/TT-BTC như sau:
Lệ phí đối với công ty
Đăng ký thành lập
doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp:
Nếu nộp trực tiếp tại
Phòng ĐKKD: 100.000 đồng/lần
Nộp thông qua ứng dụng
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng trên Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh
nghiệp: miễn phí
Lệ phí đối với các đơn
vị phụ thuộc
Cấp mới, cấp lại, thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
Nếu nộp trực tiếp tại
Phòng ĐKKD: 50.000 đồng/hồ sơ
Nộp thông qua ứng dụng
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng trên Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh
nghiệp: miễn phí.
- Lệ phí môn bài
Lệ phí môn bài được kê
khai 01 lần khi mới thành lập doanh nghiệp và nộp trước ngày 30 tháng 01 năm
sau năm mới thành lập. Theo quy định tại nghị định Nghị định 22/2020/NĐ-CP, năm
đầu tiên doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài. Các năm tiếp theo, doanh nghiệp
phải nộp lệ phí môn bài chậm nhất vào ngày 30/01. Mức nộp lệ phí môn bài được
căn cứ vào số vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ doanh nghiệp đăng ký, cụ thể theo
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP như sau:
• Tổ chức có vốn đầu
tư, vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm
• Tổ chức có vốn đầu
tư, vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.
• Chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác:
1.000.000 đồng/năm.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Công thức tính thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (
Doanh thu – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước ) x Thuế suất
Mức thuế suất thuế
TNDN được quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
Lĩnh vực hoạt động
Thuế suất thuế TNDN
Tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại Việt Nam 32-50%
Tìm kiếm, thăm dò,
khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) 50%
Nếu tài nguyên quý
hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN 40%
Các lĩnh vực còn lại
(áp dụng với cả mức doanh thu >=20 tỷ và <20 tỷ) 20%
Ngoài các mức thuế
trên, một số doanh nghiệp đặc biệt thuộc các ngành nghề được khuyến khích phát
triển hoặc doanh nghiệp được đặt tại địa bàn khó khăn sẽ được hưởng các ưu đãi
về thuế. Các doanh nghiệp này có thể được áp mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10%, miễn phí thuế hoặc giảm 50% số thuế TNDN phải nộp. Chi tiết xem tại
Thông tư 78/2014/TT-BTC và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật Thuế TNDN
sửa đổi bổ sung 2013.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Tùy theo phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp lựa chọn mà mức thuế suất thuế GTGT
cũng khác nhau.
Đối với trường hợp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Công thức tính thuế
GTGT doanh nghiệp phải nộp là:
Thuế GTGT phải nộp =
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT – Số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ
Thuế suất thuế GTGT
theo phương pháp tính này là 0%, 5% và 10% đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp. Chi tiết về các mức thuế suất xem tại điều 8 Luật
Thuế GTGT 2008, khoản 3 điều 1 Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013 và khoản 2,3 điều 3
Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014.
Đối với trường hợp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Công thức tính số thuế
GTGT doanh nghiệp phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp =
Doanh thu x Tỷ lệ % tính thuế GTGT
Doanh thu để tính thuế
GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng
đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm
mà doanh nghiệp được hưởng.
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
được quy định với các ngành, nghề theo Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
• Phân phối, cung cấp
hàng hóa: 1%;
• Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
• Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
• Hoạt động kinh doanh
khác: 2%.
- Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân
là loại thuế mà người lao động phải nộp tuy nhiên, doanh nghiệp sử dụng lao
động cũng có trách nhiệm thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo tháng, quý hoặc
theo từng lần phát sinh thay cho người lao động đó. Hằng năm, chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp phải thực hiện quyết
toán thuế TNCN dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và
quyết thay cho các cá nhân có ủy quyền. Chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân
được quy định tại Luật Thuế TNCN 2007 và Luật Thuế TNCN sửa đổi 2012.
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là
loại thuế đánh vào các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Tùy theo loại
mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty mà có các phương pháp tính thuế khác nhau.
Đối với mặt hàng áp
dụng thuế suất %:
Thuế XNK phải nộp = Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xnk x Giá tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
• Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế xnk: số lượng đơn vị thực tế ghi trên tờ khai hải quan
• Giá tính thuế: xem
tại Thông tư 39/2015/TT-BTC
• Thuế suất: xem tại
Phụ lục đính kèm Thông tư số 182/2015/TT-BTC
Đối với mặt hàng áp
dụng thuế tuyệt đối:
Thuế XNK phải nộp = Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK x Mức thuế tuyệt đối x Tỷ giá tính thuế
Chi tiết về các mức
thuế suất có thể tra cứu trên trang của Tổng cục Hải quan.
Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên áp
dụng đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên.
Thuế tài nguyên phải
nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế x Thuế suất
Chi tiết biểu thuế
suất thuế tài nguyên xem tại Nghị quyết 12/2013/UBTVQH13
Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường
là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động
xấu đến môi trường. Công thức tính thuế bảo vệ môi trường như sau:
Thuế bảo vệ môi trường
phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn
vị hàng hóa
Luật Thuế bảo vệ môi
trường 2010 quy định về 08 nhóm hàng hóa phải chịu thuế BVMT.
Thông tư 152/2011/TT-BTC
và Thông tư 159/2012/TT-BTC quy định cụ thể về số lượng đơn vị hàng hóa tính
thuế.
Nghị quyết
579/2018/UBTVQH14 quy định cụ thể về mức thuế tuyệt đối thuế BVMT.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Công thức tính thuế
tiêu thu đặc biệt được xác định như sau:
Thuế TTĐB phải nộp =
Giá tính thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó, giá tính
thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB được quy định chi tiết tại Luật thuế TTĐB 2008
(sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế TTĐB 2014, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
2016 và Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014).
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|