1.Công
ty không tham gia bảo hiểm cho người lao động
Hỏi: Công ty tôi không đóng BHXH,
BHYT cho nhân viên, không ký hợp đồng lao động với bất kỳ nhân viên nào
cả. Tôi làm việc tại đây hơn 1 năm nhưng chưa được nghỉ phép, có lần
tôi đi công tác, bị ốm đột xuất phải vào viện cấp cứu nhưng khi về
công ty không thanh toán tiền viện phí và tiền thuốc điều trị cho tôi.
Đến ngày 22/02/2016, tôi đang đi làm thì công ty gọi về thông báo là
cho tôi nghỉ việc, mà việc này tôi hoàn toàn không biết tại sao? Kế
toán bảo với tôi là 1 tuần sau quay lại thanh toán tiền lương, tuần
sau, tức ngày 01/03/2016 tôi quay lại thanh toán thì chỉ tính cho tôi
nửa tháng lương tháng 2. Như vậy công ty sai phạm những gì, quyền lợi
của tôi và các anh em khác trong công ty thì được giải quyết thế nào?
Cảm ơn nhiều.
Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin
tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, đối với trường hợp
trên chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc công ty không ký
hợp đồng lao động:
Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012
quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:
“1. Trước khi nhận người lao động
vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết
hợp đồng lao động.
…”
Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ
luật lao động 2012 về Hình thức hợp đồng lao động thì:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao
kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử
dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có
thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời
nói”.
Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3
tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với
bạn.Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã
làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.
Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị
xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5. Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối
với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp
đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000
đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
…”
Thứ hai, về việc người sử dụng lao động
không tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế:
Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo
hiểm xã hội năm 2014 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao
gồm:
“1. Người lao động là công dân Việt
Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng
đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao
động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;…”
Như vậy, bạn thuộc đối tượng bắt buộc
phải tham gia bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 186 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động như sau:
“ Người sử dụng lao động, người lao
động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.”
Như vậy, về nguyên tắc, khi kí kết
hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Việc công ty bạn không cho người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ ba, về việc công ty không cho
người lao động nghỉ phép năm:
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật
lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm thì:
"1. Người lao động có đủ 12
tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng
nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người
làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người
làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
c) 16 ngày làm việc đối với người
làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm…”
Như vậy, theo quy định của pháp luật
thì bạn làm việc tại công ty hơn một năm thì có thể được nghỉ hàng năm là 12
ngày, 14 ngày hay 16 ngày tùy thuộc vào tính chất công việc. Người sử dụng lai
động phải thỏa thuận để quyết định ngày nghỉ hàng năm của người lao động. Bạn
có thể nghỉ hàng năm một lần hoặc chia thành nhiều lần. Công ty không cho bạn
nghỉ phép năm là trái với quy định của Bộ Luật lao động 2012.
Do đó, khi công ty cho bạn thôi việc
thì căn cứ vào khoản 1 Điều 114 Bộ luật lao động 2012 thì: “Người lao động do
thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc
chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày
chưa nghỉ” thì công ty phải thanh toán cho bạn bằng tiền những ngày bạn chưa
nghỉ phép.
Thứ tư, về việc công ty cho bạn thôi
việc không rõ lý do và không báo trước:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ
luật lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm
dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau đây:
“a, Người lao động thường xuyên
không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b, Người lao động bị ốm đau, tai nạn
đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động
đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình
phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c,Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những
lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động
đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ
làm việc;
d,Người lao động không có mặt tại
nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”
Tuy bạn và công ty không ký hợp đồng
lao động nhưng công ty cho bạn thôi việc không lý do là đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật. Đồng thời, bạn làm việc ở công ty đã hơn 1 năm
theo đó tính tới thời điểm bạn bị cho thôi việc là hợp đồng lao động xác định
thời hạn nên công ty có nghĩa vụ báo trước ít nhất 30 ngày trước khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng. Công ty bạn cũng vi phạm về thời gian báo trước.
Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật
lao động năm 2012 khi công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn
được hưởng những quyền lợi sau:
- Được nhận sổ lao động. Được hưởng
quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Được thanh toán các quyền lợi
doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thoả ước lao
động tập thể.(nếu có)
- Được nhận trở lại làm việc theo
hợp đồng lao động đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp bạn không muốn tiếp tục
làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công ty phải trả
trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 1 tháng lương)
- Trường hợp công ty không muốn nhận
lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ
cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải
bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công
việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài
khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi,
bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về
thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng
với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
Thứ năm, về việc công ty không trả
đủ lương tháng 2/2016.
Việc bạn không ký kết hợp đồng không
có nghĩa là giữa bạn và công ty không có quan hệ lao động. Khi tồn tại mối quan
hệ lao động giữa bạn và công ty, công ty có nghĩa vụ phải đảm bảo mọi quyền lợi
mà pháp luật quy định cho bạn.
Về việc công ty chỉ trả một nửa
lương tháng 2 , đồng thời trả lương không đúng kỳ hạn luật định mà không có lý
do chính đáng (Điều 95 Bộ luật lao động 2012) đã vi phạm Khoản 3 Điều 13 Nghị
định 95/2013/NĐ-CP. Theo đó, công ty sẽ bị phạt:
“ a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
…
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, công ty còn bị:
a) Buộc trả đủ tiền lương cho người
lao động theo quy định;
b) Buộc trả khoản tiền lãi của số
tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối
với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
trả lương.”
Như vậy, công ty bạn có các hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về lao động gồm:
- Không giao kết hợp đồng với nguồi
lao động bằng văn bản đối với người lao động làm việc từ 3 tháng trở lên;
- Không tham gia BHYT, BHXH, Bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động;
- Không cho người lao động nghỉ phép
năm;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật;
- Không trả lương đúng kì hạn cho
người lao động.
Thứ sáu, tư vấn phương án giải
quyết.
Để bảo vệ quyền lợi của bạn cũng như
những người lao động khác trong công ty bạn thì:
Căn cứ vào hành vi mà công ty đã
thực hiện ở trên, bạn có thể gửi Đơn tố cáo đến Chủ tích Ủy ban nhân dân cấp
Huyện hoặc Thanh tra Lao động thuộc Sở Lao động thương binh Xã hội cấp tỉnh nơi
công ty đang đặt trụ sở để yêu cầu họ giải quyết (Điều 36, 37 Nghị định
95/2013/NĐ-CP).
Ngoài ra, bạn có thể khởi kiện ra
Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết vì công
ty đã có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn.
2.
Những loại bảo hiểm bắt buộc trong doanh nghiệp hiện nay
Bảo hiểm bắt buộc là gì?
Bảo hiểm bắt buộc là loại hình bảo
hiểm do pháp luật quy định. Theo đó, các tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo
hiểm với mức phí bảo hiểm, điều kiện, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Theo quy định của Luật kinh doanh
bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với
một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
Các loại bảo hiểm bắt buộc được quy
định theo khoản 2 Điều 8, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, gồm:
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối
với hành khách;
• Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
• Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
• Bảo hiểm cháy, nổ.
Tùy theo nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội từng thời kỳ mà Chính phủ sẽ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định
loại bảo hiểm bắt buộc khác.
Các bảo hiểm bắt buộc phải đóng
trong doanh nghiệp
1. Bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH) xã hội Việt Nam: theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội
58/2014/QH13, không phân biệt người lao động là công dân Việt Nam hay công dân
nước ngoài, đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Cụ thể gồm:
• Người lao động là công dân Việt
Nam
o Người làm việc theo HĐLĐ không xác
định thời hạn/ hoặc theo HĐLĐ không xác định thời hạn/ hoặc làm việc theo HĐLĐ
theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;
o Người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
o Người quản lý DN, người quản lý
điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
o Người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn;
o Cán bộ, công chức, viên chức; Công
nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ
yếu;
o Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân;
o Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân
dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân
đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
• Người lao động là công dân nước
ngoài
Người lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép
hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
• Người sử dụng lao động
Có 05 nhóm người sử dụng lao động
phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là các nhóm:
o Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác;
o Cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
o Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác;
o Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động
o Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Mức phí đóng bảo hiểm xã hội: Theo
Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác
định theo công thức:
Mức đóng BHXH = Tỷ lệ đóng x Mức
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Theo đó, có hai yếu tố ảnh hưởng đến
mức đóng BHXH mỗi của người lao động (NLĐ). Đó là tỷ lệ đóng và Mức tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội, cho nên đơn vị sử dụng lao động và NLĐ đều cần phải
biết để điều chỉnh mức đóng BHXH hàng năm cho phù hợp với quy định nêu trên.
2. Bảo hiểm y tế
- Đối tượng tham gia: Theo quy định
tại Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014, và căn cứ Nghị định số
105/2014/NĐ-CP, có 05 nhóm đối tượng tham gia đóng bảo hiểm y tế là:
• Nhóm 1: do NLĐ và người sử dụng
lao động đóng;
• Nhóm 2: do Quỹ bảo hiểm xã hội
đóng;
• Nhóm 3: do ngân sách Nhà nước
đóng;
• Nhóm 4: do ngân sách Nhà nước hỗ
trợ mức đóng;
• Nhóm 5: đối tượng tham gia theo hộ
gia đình.
- Mức phí đóng bảo hiểm y tế (BHYT):
áp dụng theo từng nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
• Nhóm 1: do NLĐ và người sử dụng
lao động đóng
Người lao động làm việc theo HĐLĐ
không xác định thời hạn/ hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên;
đối tượng người lao động là quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công
chức, viên chức (sau đây gọi chung là NLĐ):
Mức đóng BHYT = 4,5% tiền lương
tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng
Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Mức đóng BHYT = 4,5% mức lương cơ sở
• Nhóm 2: do Quỹ bảo hiểm xã hội
đóng
Người được hưởng lương hưu và các
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Mức đóng BHYT = 4,5% tiền lương hưu
Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng
tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng. Đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp BHXH hàng tháng.
Mức đóng BHYT = 4,5% mức lương cơ sở
Người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
Mức đóng BHYT = 4,5% tiền trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng
Đối tượng là lao động nữ đang trong
thời gian nghỉ làm hưởng chế độ thai sản được Quỹ BHXH đóng.
Mức đóng BHYT = Mức đóng bằng 4,5%
tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản
• Nhóm 3: do ngân sách Nhà nước đóng
Gồm các đối tượng: Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, hạ sỹ quan; sỹ quan, hạ sỹ
quan chuyên môn, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, kỹ thuật đang công tác trong
lực lượng CAND, học viên CAND, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong
CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ
yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở
các trường quân đội, công an;
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước; Người đã thôi hưởng
trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp đương nhiệm;
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hàng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh
sống tại xã đảo, huyện đảo;
Thân nhân của những người có công
với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công
nuôi dưỡng liệt sỹ; Thân nhân của người có công với cách mạng; Người đã hiến bộ
phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
Trẻ em dưới 6 tuổi;
Người nước ngoài đang học tập tại
Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
Mức đóng BHYT = 4,5% mức lương cơ
sở, tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng theo từng nhóm đối tượng
• Nhóm 4: do ngân sách Nhà nước hỗ
trợ mức đóng
o Hỗ trợ tối thiểu là 70% tiền lương
cơ sở cho các đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo. Mức đóng BHYT.
o Hỗ trợ tối thiểu là 50% tiền lương
cơ sở đối với các hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức thu nhập
trung bình.
o Hỗ trợ tối thiểu là 30% tiền lương
cơ sở đối với học sinh, sinh viên.
• Nhóm 5, đối tượng tham gia theo hộ
gia đình
Nhóm này gồm những người thuộc hộ
gia đình, có loại trừ đối tượng đã được quy định tại các nhóm trên. Mức đóng
góp nhóm này khi tham gia BHYT được dựa trên tiền lương cơ sở. Cụ thể tính như
sau:
o Người thứ 1, đóng tối đa bằng 4,5%
tiền lương cơ sở;
o Người thứ 2 đóng 70% mức đóng của
người thứ 1;
o Người thứ 3 đóng 60% mức đóng của
người thứ 1;
o Người thứ 4 đóng 50% mức đóng của
người thứ 1;
o Người thứ 5 trở đi mức đóng 40%
của người thứ 1.
3. Bảo hiểm thất nghiệp
- Đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN): được quy định tại Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013, gồm:
Người lao động phải tham gia BHTN
khi làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hoặc có
xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang
thực hiện nhiều HĐLĐ quy định tại khoản này thì NLĐ và người sử dụng lao động
của HĐLĐ giao kết đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN.
Người sử dụng lao động tham gia BHTN
là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 Điều
này.
- Mức phí đóng bảo hiểm thất nghiệp:
với loại hình BHTN thì mức phí bảo hiểm thấp hơn nhiều so với 02 loại bảo hiểm
kể trên. Trong đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng 1%, và NLĐ đóng 1% từ tiền
lương, tiền công hàng tháng để đóng BHYT…
Ngoài ra, bạn cũng có thể có thể
chọn đóng theo một trong 3 phương thức là: đóng hàng tháng, đóng hàng quý hoặc
đóng 6 tháng một lần.
Trên đây là các loại bảo hiểm bắt
buộc trong doanh nghiệp, mà khi kí hợp đồng lao động đủ thời hạn doanh nghiệp
phải mua cho các bạn. Hãy yêu cầu doanh nghiệp của bạn thực hiện đầy đủ quy
định của pháp luật, cũng như những biện pháp cần thiết để bạn có thể đảm bảo
các quyền lợi cho mình trong môi trường làm việc.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|