1.
Điểm mới về Thành lập doanh nghiệp từ năm 2021
1. Thêm đối tượng không được thành
lập doanh nghiệp
So với Luật Doanh nghiệp 2014 (đang
có hiệu lực) thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng không
được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
- Công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
- Người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của
Bộ luật Hình sự.
2. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu
doanh nghiệp trước khi sử dụng
Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở
khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
- Doanh nghiệp quyết định loại dấu,
số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực
hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh
nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với quy định về con dấu
tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi
sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký
kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp”.
3. Quy định về hợp đồng trước đăng
ký doanh nghiệp từ 01/01/2021
- Người thành lập doanh nghiệp được
ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và
trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết và các bên phải thực hiện việc chuyển giao
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp
trong hợp đồng có thỏa thuận khác;
(Hiện hành quy định "Trường hợp
doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên hợp đồng có
thỏa thuận khác").
- Trường hợp doanh nghiệp không được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh
nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó;
(Hiện hành quy định "Trường hợp
doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách
nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp
đồng đó").
4. Từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp
chịu trách nhiệm:
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có thay đổi theo quy định.
- Thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp khi có thay đổi theo quy định.
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khi
có thay đổi theo quy định.
(Hiện hành quy định trách nhiệm đăng
ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khi
có thay đổi là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp).
5. Trường hợp doanh nghiệp thành lập
địa điểm kinh doanh thì tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp
kèm theo cụm từ "Địa điểm kinh doanh".
(Quy định hiện hành không đề cập đến
vấn đề này).
6. Các trường hợp được coi là tên
gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký từ ngày 01/01/2021, gồm:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số
tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F,
J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký
hiệu "&" hoặc "và", ".", ",",
"+", "-", "_" (hiện hành chỉ quy định các ký hiện
"&", ".", "+", "-", "_");
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ
"tân" ngay trước hoặc từ "mới" được viết liền hoặc cách
ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một
cụm từ "miền Bắc", "miền Nam", "miền Trung",
"miền Tây", "miền Đông" (hiện hành quy định các từ
"miền Bắc", "miền Nam", "miền Trung", "miền
Tây", "miền Đông" hoặc từ có ý nghĩa tương tự);
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng
với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
7. Quy định về định giá tài sản góp
vốn khi thành lập doanh nghiệp từ 01/01/2021
- Tài sản góp vốn không phải là Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt
Nam.
- Tài sản góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên
tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá
định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận;
(Hiện hành quy định "Trường hợp
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải
được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận").
Trường hợp tài sản góp vốn được định
giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các
thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá
trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
8. Nội dung chủ yếu trong điều lệ
công ty, gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại
cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty,
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh
giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
(Hiện hành ngoài yêu cầu về họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, còn yêu cầu thêm các đặc điểm cơ bản khác).
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công
ty cổ phần;
- Cơ cấu tổ chức quản lý.
- Số lượng, chức danh quản lý và
quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có
nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
(Hiện hành chỉ yêu cầu thông tin về
người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần).
- Thể thức thông qua quyết định của
công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
- Căn cứ và phương pháp xác định
tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
- Trường hợp thành viên, cổ đông có
quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau
thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Trường hợp giải thể, trình tự giải
thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty.
9. Thời hạn góp vốn thành lập công
ty TNHH hai thành viên trở lên
- Thành viên phải góp vốn cho công
ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục
hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trường hợp có thành viên chưa góp
vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều
lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định (hiện hành là
60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp).
10. Từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp
tư nhân (DNTN) được trực tiếp chuyển đổi thành công ty cổ phần khi có nhu cầu
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải
có đủ các điều kiện sau đây:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh
không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo
đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp
lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu
trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa
thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn
bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp
nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc
có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của DNTN.
2.
Hộ kinh doanh có được xuất hóa đơn đỏ không?
Hộ kinh doanh không được xuất hóa
đơn đỏ
Tại Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC,
hóa đơn VAT được định nghĩa là loại hóa đơn chỉ dành cho các tổ chức khai, tính
thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nội
địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu.
Trong khi đó, theo Luật Thuế giá trị
gia tăng sửa đổi năm 2013, phương pháp khấu trừ chỉ được áp dụng đối với:
- Các cơ sở kinh doanh có doanh thu
hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Từ các căn cứ nêu trên có thể khẳng
định, hộ kinh doanh không được khai, tính thuế GTGT theo phương phương pháp
khấu trừ; do đó, không phải là đối tượng được xuất hóa đơn đỏ. Nếu muốn xuất
hóa đơn đỏ, hộ kinh doanh phải chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh xuất hóa đơn như thế
nào?
Theo điểm b, khoản 1 Điều 11 Thông
tư 39/2014/TT-BTC, hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo
tỷ lệ % nhân với doanh thu thuộc đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư trên
quy định rõ về việc bán hóa đơn của cơ quan thuế như sau:
- Số lượng hóa đơn cơ quan thuế bán
cho hộ kinh doanh lần đầu tối đa là 01 quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn;
- Đối với các lần mua sau, sau khi
kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình khai kê khai nộp thuế và đề nghị
mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho hộ kinh doanh trong ngày
với số lượng không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
- Trường hợp hộ kinh doanh không có
nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì được mua
hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không phải nộp tiền.
Như vậy, dù không thể xuất hóa đơn
đỏ như doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể xuất hóa đơn do cơ quan thuế bán theo
tháng.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|