1.
Đối với hẻm, đường nhỏ, xe đậu chắn đường bị xử phạt trong trường
hợp nào?
Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi sử dụng lòng đường, lề
đường, hè phố trái phép. Cụ thể, Điều
18 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
1.
Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một
khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng
hóa hoặc thực hiện công việc khác.
2.
Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời
gian.
3.
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện
quy định sau đây:
a)
Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b)
Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe
chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ
sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c)
Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng
xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện
các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển
báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện
khác biết;
đ)
Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an
toàn;
e)
Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g)
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ
xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị
che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ
mép đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5
mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn
xe;
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.”
Bên cạnh đó, tại Điều 19 cũng quy định người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải
tuân theo một trong các quy định như: phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường,
hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách
xa lề đường, hè phố quá 0,25 m và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông.
Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách ôtô đang đỗ bên kia
đường tối thiểu 20 m. Cụ thể:
“Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
Người điều
khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại
Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho
xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình;
bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây
cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ
xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được
dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường
điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được
để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.”
Từ những căn cứ trên cho thấy, tại nơi phần đường, các hẻm có bề rộng
chỉ đủ cho một làn xe thì người điều khiển phương tiện không được dừng, đỗ ôtô.
Do đó, dù đã có biển cấm nhưng vẫn dừng, đỗ ôtô trong các hẻm; hoặc việc dừng,
đỗ không tuân thủ các quy định là vi phạm pháp luật. Tùy từng trường hợp, người
vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
(nếu có hậu quả xảy ra).
Về mức xử phạt, khi phương tiện giao thông vi phạm quy định về
dừng xe, đỗ xe nêu trên thì xe bị xử phạt vi phạm tương ứng theo quy định tại điểm
d, điểm đ và điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d và điểm b
Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
100/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Điều 5: Xử phạt người điều khiển xe ô tô và
các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền
từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ
xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường
giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi
05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;
nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường
bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe
không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất
cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện
cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy
định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ
xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;”
“4. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Dừng xe, đỗ
xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của
đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất;
trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;;
đ) Dừng xe, đỗ
xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;”
Còn nếu việc dừng, đỗ xe trên lề đường, hè phố không đúng quy định,
gây hậu quả nghiêm trọng như làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác từ 61%; hoặc gây thiệt hại về tài sản của người
khác từ 100 triệu đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 Bộ luật Hình sự,
có mức án cao nhất 15 năm tù); hoặc tội Cản trở giao thông đường bộ (Điều
261, có thể bị phạt tù đến 10 năm).
2.
Thẩm quyền đặt biển cấm dừng, cấm đậu ở hẻm do ai thực hiện? Ai có
thẩm quyền xử phạt
Theo Khoản 1
và khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“1. Dừng xe
là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời
gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực
hiện công việc khác.
3.
Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới
hạn thời gian.”
Cũng theo Điều này, khi dừng xe, tài xế không được tắt máy xe,
không được rời khỏi vị trí lái, đồng thời phải bật đèn cảnh báo. Còn nếu đỗ xe,
tài xế chỉ được phép rời khỏi xe sau khi thực hiện các biện pháp an toàn. Lưu
ý, tại một số nơi có biển cấm đỗ xe thì người lái vẫn được dừng xe, nhưng chỉ
được dừng trong một khoảng thời gian ngắn. Còn tại các khu vực có biển báo cấm
dừng đỗ xe thì tuyệt đối không được đỗ xe.
Về quy định chung thì thẩm quyền đặt biển báo cấm dừng, đỗ xe được
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật giao thông đường bộ 2008, cụ thể:
“Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông
1.
Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây:
a)
Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
b)
Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm
quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ;
c)
Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm
thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các
biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
2.
Trách nhiệm tổ chức giao thông quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ
chức giao thông trên hệ thống quốc lộ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.”
Như vậy, chỉ có cấp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên mới có thẩm
quyền tổ chức giao thông, trong đó có thẩm quyền về đặt các loại biển báo giao
thông. Nếu dừng, đỗ xe không đúng quy định thì người điều khiển xe sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính tùy theo vào hành vi vi phạm.
Còn đối với đường giao thông nông thôn thì theo Khoản 1 Điều 2
Thông tư 32/2014/TT-BGTVT quy định: “Đường
giao thông nông thôn bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường
trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.”
Việc lắp đặt hệ thông báo hiệu đường bộ trên đường giao thông nông
thôn được quy định tại Thông tư 32/2014/TT-BGTVT như sau:
“Điều 13. Tổ chức giao thông trên đường GTNT
1. Nội dung tổ
chức giao thông được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao
thông đường bộ và các quy định sau:
c) Lắp đặt
hệ thống báo hiệu đường bộ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trên cơ sở
quy định của Thông tư này, ban hành quy định phân công, phân cấp và
trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên
các tuyến đường GTNT; quy định việc phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai
thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản
lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường
GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản
lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường
GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và
quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức giao
thông đối với các tuyến đường giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp của
UBND cấp trên, trong đó có nội dung lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ.
Về thẩm quyền xử phạt, theo quy định tại Điều 74 đến Điều 79 Mục
1, Chương IV Nghị định 100 và Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị
định số 100/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong đó,
theo Khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của UBND cấp
xã/phường như sau:
“Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4
Nghị định này.”
3. Vd hẻm nhỏ
quá phường có quyền đặt biển như trong tin ko?
Đối
với trường hợp trên thì UBND phường đặt một bảng hình vuông ghi thông tin là
“Khu vực cấm đậu xe”. Việc đặt bảng này chỉ mang tính chất thông tin chứ không
mang giá trị cưỡng chế, ép buộc vì thẩm quyền như thông tin ở trên thì chỉ có cấp
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên mới có thẩm quyền tổ chức giao thông, trong đó
có thẩm quyền về đặt các loại biển báo giao thông trong đó có biển cấm dừng, đỗ
xe.
4.
Cái biển cấm đậu như trong tin có giá trị pháp lý ko
Đối với Biển
báo cấm dừng và đỗ xe
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, biển báo cấm
dừng và đỗ xe thuộc nhóm biển báo cấm có số hiệu P.130, được đặt tại các địa điểm
cấm các phương tiện xe cơ giới dừng và đỗ xe.
Biển này có dạng hình tròn, nền màu xanh dương, viền biển báo được
sơn màu đỏ. Biển báo cấm dừng và đỗ xe được chia thành 04 phần bởi 02 vạch kẻ
chéo màu đỏ. Biển báo được làm từ vật liệu tôn mạ kẽm và có màn phản quang.
Đồng thời, Quy chuẩn 41:2019/BGTVT cũng quy định biển báo cấm dừng
và đỗ xe có hiệu lực với tất cả các phương tiện xe cơ giới dừng và đỗ xe tại điểm
có đặt biển báo, trừ các phương tiện được ưu tiên như: xe cứu hỏa, xe cứu
thương,… làm nhiệm vụ (Điều 22 Luật Giao thông đường bộ).
Đối với Biển
báo cấm đỗ xe
Căn cứ QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo cấm đỗ xe được chia làm 03 loại
biển báo con là biển báo 131a, 131b, 131c. Đặc điểm chung của 03 biển này là đều
có dạng hành tròn với nền màu xanh dương, có viền đỏ và được chia làm hai phần
bằng 01 đường kẻ từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải. So với biển báo
P.131a, biển báo P.131b có thêm 01 vạch trắng, biển báo P.131c có thêm 02 vạch
trắng được kẻ dọc từ trên xuống dưới.
·
Biển báo số hiệu P.131a
Biển
này có ý nghĩa: Nghiêm cấm các phương tiện giao thông đỗ xe ở đoạn đường có lắp
đặt biển báo này, ngoại trừ phương tiện ưu tiên kể trên.
·
Biển báo số hiệu P.131b
Ý nghĩa của biến cấm đỗ xe P.131b là cấm đỗ xe ngày lẻ
của tháng, ngoại trừ phương tiện ưu tiên. Bên dưới cột sẽ có bảng chú thích cấm
đỗ xe ngày lẻ.
·
Biển báo số hiệu P.131c
Biển báo P.131c nghiêm cấm tất cả các phương tiện giao
thông đỗ xe tại con đường có lắp đặt biển báo này trong các ngày chẵn của
tháng, trừ các phương tiện được ưu tiên. Bên dưới cột sẽ có bảng chú thích cấm
đỗ xe ngày chẵn.
Do đó, đối với
bảng hình vuông ghi thông tin là “Khu vực cấm đậu xe” như trong tin là không có
giá trị pháp lý,

HÌNH ẢNH LS
TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC
NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV,
TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN
HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI
PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không
có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là
Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của doanh nghiệp. Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến
thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng
luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã
được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam
phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan
trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn
pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài
truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội
VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát
thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được
các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên
tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là
đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank,
các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch
Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không
đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn
Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho
người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch
covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM,
các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua
bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên
quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt
tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu
trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ
quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế,
thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm
tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý
không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật
cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm
tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý
không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối
tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp như:
Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM,
Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc),
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ
Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường
Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA,
Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công
ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng
(cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú
Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent
country, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN …và nhiều công ty khác.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Văn phòng quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công
chứng số 7)
Văn phòng quận 1: 68/147
Trần Quang Khải (số mới: Trần Nguyên Đán), Tân Định, quận 1, TPHCM
Văn phòng Biên Hòa: 5/1
Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
Điện thoại: 0972238006- 028-38779958;
Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006 (zalo, facebook, viber,telegram)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
|