Trả lời:
Căn cứ Điều 60, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng BHXH một lần như sau:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Trong trường hợp của bạn thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ 11/2017 - 11/2019 được 2 năm, vì vậy nếu bạn có nhu cầu thì cũng có thể rút BHXH một lần. Tuy nhiên bạn sắp đi làm công ty mới thì bạn nên để BHXH một lần để đó và đóng tiếp. Vì sau khi anh rút hết BHXH một lần thì a đã chốt sổ và công ty mới phải đóng lại từ đầu.
Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần quy định như sau:
- Sổ BHXH;
- Đơn hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu 14-HSB);
- Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thuộc các trường hợp tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 8 nghị định 115/2015/NĐ-CP (theo hướng dẫn tại Điều 109 Luật BHXH năm 2014 và Điều 20 quyết định 636/QĐ-BHXH).
Thủ tục hưởng BHXH 1 lần:
- Nơi nộp: Bảo hiểm xã hội quận/huyện, tỉnh nơi cư trú;
- Thời gian giải quyết:
Theo khoản 4, điều 110, Luật BHXH 2014 quy định:
"4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
3. Cách tính bù trượt giá khi hưởng BHXH 1 lần như thế nào?
Chào luật sư! Em làm tại công ty cũ được 1 năm 8 tháng và mới nhận được BHXH 1 lần vào đầu năm 2017 với số tiền là 13tr360. Và BHXH hẹn em tháng 5/2017 tới nhận tiền bù trượt giá, vậy số tiền em được hưởng bù trượt giá là bao nhiêu?
Trả lời:
Về mức hưởng trợ cấp một lần, căn cứ tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBX :
“Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”
Như vậy, xét trong trường hợp của bạn, bạn tham gia được 1 năm 8 tháng giai đoạn từ 2014 trở đi. Vậy thời gian đóng bảo hiểm sau 2014 của bạn tổng cộng là 2 năm tương đương với 2x 2x bình quân tiền lương.
Về cách tính tiền trượt giá, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 63. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.”
Theo Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội :
Điều 2. Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm |
= |
Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm |
X |
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng |
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1:
Năm |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
Mức điều chỉnh |
4,56 |
3,87 |
3,66 |
3,54 |
3,29 |
3,15 |
3,20 |
3,21 |
3,09 |
3,00 |
2,78 |
2,57 |
2,39 |
Năm |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
Mức điều chỉnh |
2,21 |
1,79 |
1,68 |
1,54 |
1,30 |
1,19 |
1,11 |
1,07 |
1,06 |
1,04 |
1,00 |
1,00 |
2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958