1. Quy định chung khi lập di chúc thừa kế
1.1. Độ tuổi lập di chúc
Điều 625 của Bộ luật dân sự (BLDS) hiện hành quy định về độ tuổi lập di chúc như sau:
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Theo đó, luật quy định người lập di chúc đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải được được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc
Người từ 15 tuổi trở xuống không được phép lập di chúc theo quy định của pháp luật.
1.2. Quyền của người lập di chúc
Điều 626 BLDS quy định về quyền của người lập di chúc, theo đó người lập di chúc thừa kế tài sản có quyền
Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
1.3. Quy định về hình thức của di chúc
BLDS 2005 điều 627 quy định về hình thức lập di chúc: di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
* Di chúc miệng
Di chúc miệng miệng hay còn gọi là chúc ngôn là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi mình chết.
Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được (bị bệnh nguy kịch sắp chết, bị tai nạn có nguy cơ chết..)
Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng kí tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tuyên bố ý chí, di chúc phải công chứng hoặc chứng thực.
Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. (Điều 651 Bộ luật dân sự 2005).
* Di chúc bằng văn bản
Là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định của pháp luật, tất cả các di chúc được thể hiện bằng hình thức văn bản phải đáp ứng các yêu cầu chung về nội dung, đồng thời mỗi hình thức cụ thể của di chúc viết phải tuân theo một trình tự tương ứng.
Để bản di chúc thể hiện dưới hình thức bằng văn bản có hiệu lực pháp luật là cơ sở pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích cho các chủ thể, người lập di chúc cần phải đáp ứng các yêu cầu về nội dung đối với mọi di chúc viết
Như vậy, những quy định về cách viết di chúc thừa kế nêu trên nhằm đảm bảo về quyền lợi của chủ thể, tính hợp pháp về nội dung và hình thức khi lập di chúc theo quy định.
Tiếp theo, bài viết sẽ hướng dẫn thủ tục để hợp thức hoá bản di chúc đã lập bằng việc công chứng, chứng thực tại cơ quan tổ chức nhà nước. Cụ thể hơn, là trình tự thực hiện cùng hồ sơ, giấy tờ cần có để tiến hành việc này.
|