1. Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho người lao động nam khi có vợ sinh con.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019) (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm xã hội). Bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
- Cán bộ, công chức, viên chức
- Công nhân quốc phòng, công nhân công án, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai
- Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý đáp ứng thêm một số điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản:
- Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
- Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiễm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
- Người lao động đáp ứng đủ hai điều kiện kể trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thi vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Lương tháng 13 là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa thế nào là “lương tháng 13”. Đây là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019. "Lương tháng 13" thường để chỉ một khoản tiền thưởng vào cuối năm (dương lịch, thường vào tháng 12), và được thoả thuận giữa công ty và người lao động. Nhiều doanh nghiệp thường chi trả lương tháng 13 vào dịp Tết âm lịch nên khiến nhiều người lao động nhầm tưởng rằng đây là tiền thưởng cuối năm, là quyền lợi mặc định. Nhưng điều này không đúng. Cụ thể quy định tại Điều 104 Luật Lao động 2019 về thưởng như sau:
"1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở."
Theo luật thì doanh nghiệp không bắt buộc phải trả lương tháng thứ 13 như mọi người lầm tưởng mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động ở thời điểm ký kết hợp đồng làm việc hay trong thỏa ước lao động tập thể. Lương tháng 13 là một chế độ đãi ngộ được nhiều doanh nghiệp sử dụng để thu hút nhân lực về làm việc.
Mặc dù có thể đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nhưng việc chi trả lương tháng 13 của doanh nghiệp còn phù thuộc vào tình hình kinh doanh - sản xuất của doanh nghiệp và kết quả làm việc của người lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hay người lao động không hoàn thành công việc thì nhiều khả năng sẽ không được nhận lương tháng thứ 13.
3. Nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 không?
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm thì thời gian nghỉ thai sản vẫn được tính là thời gian làm việc của người lao động để tính ngày nghỉ hàng năm.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, do lương tháng 13 không phải là một khoản tiền bắt buộc mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động, do đó vấn đề nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 không hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, đồng thời phụ thuộc vào quy chế, quy định nội bộ của công ty.
Theo đó, nếu doanh nghiệp có quy định về vấn đề thưởng lương tháng 13 và người lao động nữ lao động đáp ứng đủ điều kiện quy chế doanh nghiệp đưa ra thì lao động nữ đang hưởng chế độ thai sản vẫn sẽ được hưởng lương tháng 13.
Ngược lại nếu doanh nghiệp có quy định về vấn đề thưởng lương tháng 13 và người lao động nữ lao động không đáp ứng đủ điều kiện quy chế doanh nghiệp đưa ra thì lao động nữ đang hưởng chế độ thai sản vẫn sẽ không được hưởng lương tháng 13.
Còn nếu trường hợp doanh nghiệp không có quy chế thưởng lương tháng 13 cho người lao động thì thì lao động nữ đang hưởng chế độ thai sản không được hưởng lương tháng 13
Đối với lao động nam, khi có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản, mặc dù mức hưởng và thời gian hưởng không được kéo dài như lao động nữ nghỉ chế độ thai sản tuy nhiên nam lao động sẽ được hỗ trợ một phần chi phí khi nghỉ chăm sóc vợ sinh.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội trả tiền để bù đắp cho tiền lương những ngày nghỉ chế độ.
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020 quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm thì thời gian nghỉ chế độ thai sản của nam lao động cũng được coi là thời gian làm việc của người lao động. Vì thế người lao động nam sẽ được hưởng mọi quyền lợi bao gồm của thưởng tết và lương thứ tháng 13.
Tuy nhiên, cũng tương tự như lao động nữ, việc lao động nam nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 hay không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động cũng như bao gồm cả quy chế, quy định nội bộ của công ty.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|