Được gia hạn hợp đồng bao nhiều lần?
Hợp đồng được xác định là một trong những hình thức thể hiện việc thiết lập, giao kết và thực hiện giao dịch dân sự.
Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
- a) Đối tượng của hợp đồng;
- b) Số lượng, chất lượng;
- c) Giá, phương thức thanh toán;
- d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Khi một hợp đồng hết hạn, theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đây là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng, cụ thể là chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận giữa các bên. Bởi lẽ, cũng như hợp đồng, những nội dung trong hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận, sự thống nhất ý chí giữa các bên.
Về nguyên tắc, khi hợp đồng đã hết hạn thì hợp đồng này sẽ không còn giá trị để tiếp tục thực hiện, điều đó đồng nghĩa, không thể thực hiện việc gia hạn hợp đồng khi hợp đồng đã hết hạn. Bởi việc gia hạn hợp đồng là để nhằm mục đích để kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng, do vậy việc gia hạn hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng còn thời hạn hoặc gần hết hạn.
Khi hợp đồng đã hết hạn, nếu các bên muốn tiếp tục hợp đồng thì chỉ có thể giao kết hợp đồng mới. Nội dung này cũng được khẳng định tại quy định về hợp đồng lao động, theo đó tại khoản 2 Điều 22 “Bộ luật lao động năm 2019” có quy định, khi hợp đồng lao động hết hạn, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải giao kết hợp đồng lao động mới, nếu không giao kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã ký kết trước đó sẽ trở thành loại hợp đồng lao động khác để xác định quan hệ lao động này.
Quy định về phụ lục gia hạn hợp đồng
Mặc dù pháp luật về hợp đồng không bắt buộc các bên phải thực hiện việc gia hạn hợp đồng (gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng) nhưng nếu các bên có nguyện vọng và cùng thỏa thuận về việc gia hạn hợp đồng thì các bên có thể gia hạn hợp đồng thông qua việc ký kết phụ lục hợp đồng.
Phụ lục hợp đồng, theo quy định tại Điều 403 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản kèm theo hợp đồng chính, được dùng để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng sẽ có hiệu lực giống như hợp đồng chính đã được giao kết.
Phụ lục hợp đồng sẽ có nội dung phù hợp với nội dung của hợp đồng chính đã giao kết. Trường hợp trong nội dung phụ lục hợp đồng trái với nội dung hợp đồng chính đã giao kết thì nội dung điều khoản này sẽ không có hiệu lực pháp lý, trừ trường hợp các bên chấp thuận nội dung này thì điều khoản này được coi là trường hợp phụ lục hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng chính.
Hiện nay, đối với vấn đề về phụ lục gia hạn hợp đồng, trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định chung về phụ lục hợp đồng mà không có khái niệm hay quy định riêng về phụ lục gia hạn hợp đồng, nhưng có thể hiểu, phụ lục gia hạn hợp đồng, là văn bản phụ lục có nội dung nhằm kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng thêm một thời gian theo sự thỏa thuận của các bên.Việc ký phụ lục hợp đồng nhằm gia hạn hợp đồng hoàn toàn dựa trên nội dung thỏa thuận của hai bên khi hợp đồng gần hết hạn. Tuy nhiên, đối với một số loại hợp đồng cụ thể thì việc quy định phụ lục hợp đồng nói chung và phụ lục hợp đồng nhằm gia hạn hợp đồng nói riêng cũng có những quy định riêng nhất định.Trường hợp nào được gia hạn hợp đồng lao độngCăn cứ Điều 25 Luật Công đoàn 2012 quy định đảm bảo cho cán bộ công đoàn như sau:Bảo đảm cho cán bộ công đoàn1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.2. Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.Theo đó, trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà có hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn sẽ được gia hạn hợp đồng.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
-Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|