1. Thế nào là hợp đồng cầm cố tài sản?
Cầm cố tài sản được quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể được hiểu là bên cầm cố có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho bên nhận cầm cố với mục đích để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ví dụ: A mở một cửa hàng cầm đồ. B đến cửa hàng của A vay số tiền là 50 triệu đồng và để lại chiếc xe máy để bảo đảm cho việc thanh toán trả tiền 50 triệu đồng cho A.
Do đó, có thể hiểu hợp đồng cầm cố là sự thỏa thuận giữa hai bên bao gồm bên cầm cố và bên nhận cầm cố, theo đó phát sinh quyền và nghĩa vụ, bên cầm cố giao tài sản hợp đồng của mình cho bên nhận cầm cố để thực hiện nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng.
2. Hợp đồng cầm cố tài sản có phải công chứng, chứng thực?
Hợp đồng cầm cố tài sản là một trong các biện pháp để bảo đảm nghĩa vụ tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 310 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh hiệu lực tính từ thời điểm giao kết hợp đồng, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hay pháp luật có quy định khác.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, đối với hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật dân sự, hay các luật khác có liên quan cũng như theo yêu cầu.
Do vậy, căn cứ theo các quy định trên hợp đồng cầm cố tài sản không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà có hiệu lực phát sinh từ thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu các bên có yêu cầu công chứng, chứng thực thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn |