Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm
Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
Xử lý tài sản bảo đảm
Căn cứ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 thế chấp là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Thế chấp nhằm mục đích đảo bảo thực hiện giao dịch dân sự theo như cam kết, từ đó có thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia giao dịch.
Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015, thế chấp tài sản được hiểu là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của bên thế chấp nhằm mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng không giao tài sản cho bên nhận thế chấp.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khái niệm bất động sản chưa được quy định mà Bộ luật Dân sự năm 2015 lựa chọn việc liệt kê tài sản là bất động sản, cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 những tài sản được coi là bất động sản, như sau:
Quy định thông báo xử lý tài sản bảo đảm
Thông báo xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 51 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 51. Thông báo xử lý tài sản bảo đảm
1. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lý do xử lý tài sản bảo đảm;
b) Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý;
c) Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.
2. Phương thức thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác đến địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp.
Trường hợp bên bảo đảm thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì địa chỉ của bên bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được bên bảo đảm cung cấp trước đó, theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ hoặc được giữ bởi người khác thì văn bản thông báo phải được gửi đồng thời cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ tài sản bảo đảm.
Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm thì ngoài phương thức thông báo quy định tại khoản 2 Điều này còn có thể thực hiện bằng phương thức đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì phải thực hiện trong thời hạn hợp lý, nhưng trước ít nhất 10 ngày đối với động sản hoặc trước ít nhất 15 ngày đối với bất động sản tính đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tài sản bảo đảm bị xử lý ngay theo quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này.”
Lưu ý: luật không ghi nhận thời gian thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm là bao lâu nhưng có ấn định về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm.
Như vậy, luật cho phép bên xử lý tài sản bảo đảm được quyền quyết định thời gian ra thông báo xử lý tài sản bảo đảm mà không bị hạn chế thời gian tối thiểu là bao nhiêu, tối đa là bao nhiêu ngày trước khi tiến hành xử lý.

Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:
“Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
Theo đó, tài sản dùng để bảo đảm cho việc vay ngân hàng sẽ được xử lý nếu:
– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
– Vi phạm các điều khoản theo thỏa thuận của các bệnh hoặc luật có quy định.
Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm được tại Điều 52 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 52. Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
4. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm quyết định thời hạn xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định này.”
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
-Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
*Để thuận tiện cho quý khách khi muốn gặp trao đổi trực tiếp với luật sư, quý khách vui lòng liên hệ trước khi đến văn phòng.
Trân trọng cảm ơn! |