1. Di chúc chung là gì?
- Dựa trên các quy định của pháp luật dân sự thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế được hưởng di sản theo nội dung được thể hiện trong di chúc đó sau khi cá nhân để lại di chúc chết.
- Như vậy việc lập di chúc thông thường sẽ do một cá nhân lập và hoàn toàn tự mình quyết định việc tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình sẽ để lại cho ai sau khi mình qua đời. Hiện nay di chúc chung chưa có văn bản điều chỉnh, mặc dù trước đây tại Bộ luật Dân sự năm 2005 có quy định về di chúc chung của vợ chồng nhưng đến Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đã hủy bỏ quy định này. Lý do của việc hủy bỏ chế định di chúc chung của vợ chồng vì việc áp dụng di chúc chung khá phức tạp, gặp nhiều khó khăn. Khi muốn sửa chữa, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc phải được sự đồng ý của người còn lại, nếu một người đã chết thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Do đó đôi khi di chúc chung gây ra những bất cập, tốn kém thời gian, công sức của người để lại di chúc, người được phân chia di sản thừa kế.
- Như vậy, di chúc chung là văn bản thể hiện ý chí thống nhất giữa các đồng sở hữu để lại khối tài sản chung cho một hoặc những người còn sống sau khi họ qua đời.
2. Xử lý di chúc chung được lập trước khi Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực.
- Như đã trao đổi ở phần trên thì ở tại Bộ luật Dân sự năm 2005 thì có quy định về di chúc chung của vợ chồng nhưng đến hiện nay tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đã không còn quy định về việc di chúc chung vợ chồng nhưng cũng không cấm việc lập di chúc chung.
Mà theo quy định của Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối với di chúc chung được xác lập trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2017) thì việc áp dụng pháp luật được thực hiện như sau:
+ Nếu di chúc chung chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chủ thể liên quan đến di chúc chung đó tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005, trừ trường hợp các bên lập di chúc chung có sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của di chúc chung để phù hợp với quy định và áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Di chúc chung đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005.
+ Nếu di chúc chung chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của Bộ luật này.
+ Nếu di chúc chung được thực hiện xong trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005.
Lưu ý: Thời hiệu xử lý di chúc chung thì được áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Không áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực (01/01/2017).
- Như vậy việc di chúc chung của vợ chồng được lập trước khi Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thì được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 hoặc quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung thì căn cứ theo quy định tại Điều 668 của Bộ luật Dân sự năm 2005 về hiệu lực di chúc chung vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
- Thời hiệu của di chúc chung sẽ giống di chúc của cá nhân được xác định tại Điều 623 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật đối với di chúc chung thể hiện ý chí định đoạt khối tài sản chung của hai vợ chồng thì thời hiệu được xác định là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm cả hai vợ chồng đều chết. Với trường hợp một trong hai vợ chồng chết trước thì thời hiệu được xác định 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm người sau cùng chết.
→ Từ các căn cứ trên thì di chúc vẫn là một dạng giao dịch dân sự. Do đó các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 vẫn được áp dụng cho di chúc lập trước ngày 01/01/2017, trừ một số điểm về hiệu lực và kháng nghị. Nên việc Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định về việc di chúc chung thì sẽ không ảnh hưởng đến việc xử lý di chúc chung của vợ chồng được lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Như vậy di chúc lập trước ngày 01/01/2017 mà không bị người lập sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn đảm bảo hiệu lực pháp lý và được điều chỉnh bởi quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.
3. Việc lập di chúc chung sau ngày có hiệu lực của Bộ luật Dân sự năm 2015 có được thừa nhận hay không?
- Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định cấm di chúc chung và cũng không có các quy định ràng buộc hướng dẫn. Mà theo Điều 6 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tường tự. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015, án lệ, lẽ công bằng.
Bộ luật dân sự năm 2015 không có quy định về di chúc chung là một trong những điểm khác so với quy định của các Bộ luật dân sự trước đây. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng, Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định về di chúc chung không có nghĩa là cấm lập di chúc chung. Theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
“Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyên, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”.
Do vậy, nếu di chúc chung tuân theo các quy định về di chúc hợp pháp (Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015) thì vẫn hợp pháp. Ví dụ: Di chúc đánh máy, hai vợ chồng cùng ký, có đủ nhân chứng, nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không có thỏa thuận khác thì khi một người chết trước, phần di chúc của người đã chết vẫn có hiệu lực.
Tuy nhiên, Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định về di chúc chung thì không có những quy định biệt lệ về di chúc chung như quy định của pháp luật trước đây. Ví dụ như quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng:
- Điều 671 Bộ luật dân sự năm 1995 quy định:
“Trong trường hợp vợ, chồng lập di chúc chung mà có một người chết trước, thì chỉ phần di chúc liên quan đẽnphần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp luật; nếu vỢ, chồng có thỏa thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của dỉ chúc là thời điểm người sau cùng chết, thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ được phân chia từ thời điểm đó”.
- Điều 668 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
“Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”.
Lưu ý: Nếu di chúc chung được lập ở thời điểm trước Bộ luật dân sự năm 2015 thì vẫn có hiệu lực và xử lý theo quy định của pháp luật ở thời điểm lập. Xem thêm: Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm nào ?
- Mà nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015 được xác định như sau: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Nên mặc dù đến thời điểm hiện tại không có điều luật nào quy định về di chúc chung của vợ chồng nhưng cũng không có điều khoản nào cấm việc lập di chúc chung nên việc lập di chúc chung vẫn được thực hiện. Nhưng việc không có quy định hướng dẫn nên việc tranh chấp, rủi ro pháp lý do việc không có điều luật cụ thể điều chỉnh về di chúc chung nên khi lập di chúc chung thì trong di chúc chung nên có các điều khoản ràng buộc, hạn chế để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.
- Một số nội dung chính của di chúc chung cần có như sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức hưởng di sản;
+ DI sản để lại và nơi có di sản.
⇒ Di chúc chung vợ chồng hiện nay chưa có điều luật quy định cụ thể và cũng không có quy định cấm. Do đó, hướng xử lý khi lập di chúc chung sẽ được tiến hành theo tinh thần của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, trong trường hợp pháp luật chưa có những quy định ghi nhận một cách rõ ràng về giá trị pháp lý của di chúc chung thì Tòa án sẽ đưa ra những quyết định dựa theo quy tắc, quy định chung đối với việc phát sinh vấn đề di chúc chung mà có yêu cầu Tòa án giải quyết.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn |