1. Quy định về việc từ chối nhận di sản.
Theo quy định, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trường hợp việc từ chối để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì không có quyền từ chối. Thời điểm từ chối nhận di sản được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản theo quy định. Trên thực tế, các hàng thừa tiến hành khai nhận di sản trước sau đó sẽ tiến hành phân chiaa, vì vậy việc từ chối sẽ diễn ra sau thời điểm khai nhận mục đích là xác định xem mình có được nhận di sản đó không, nếu được nhận mà không muốn hưởng thì có quyền từ chối.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản sau đó phải được gửi đến các đồng thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.
Văn bản từ chối sẽ được công chứng theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản...Theo quy định tại Điều 642 Bộ luật Dân sự 2005 trước đây, quy định khi một người muốn từ chối di sản thì phải lập thành văn bản và báo cho cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc không nhận di sản.
Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự 2015 thì quy định về việc công chứng, chứng thực văn bản từ chối không nhận di sản thừa kế đã được bãi bỏ. Theo đó, người từ chối không còn bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực mà chỉ phải lập thành văn bản.
Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 cũng quy định, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản.
Như vậy, đối với văn bản từ chối nhận thừa kế, một cá nhân bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng có thể công chứng hoặc chứng thực nếu có yêu cầu. Còn luật định thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Lưu ý một số trường hợp không được hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Trong trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người thực hiện hành vi nêu trên vẫn được hưởng di sản.
2. Có được hưởng thừa kế khi từ chối nhận di sản không?
Theo quy định, văn bản từ chối nhận di sản không bắt buộc phải công chứng, tuy nhiên người từ chối vẫn có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Vậy, việc từ chối nhận di sản không bắt buộc phải công chứng đồng nghĩa với việc khi văn bản từ chối nhận di sản đã được lập và giao đến cơ quan có thẩm quyền và gửi đến các đồng thừa kế rồi thì đương nhiên là có giá trị pháp lý. Bộ luật Dân sự cũng không có quy định cụ thể rằng sẽ cho phép người thừa kế thay đổi ý chí sau khi đã làm thủ tục từ chối nhận di sản, nên khi đã lập văn bản từ chối rồi thì không thể thay đổi nội dung hoặc không thể nhận lại tài sản đã từ chối, trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản vi phạm những điều sau:
Thứ nhất, việc từ chối nhận di sản nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác theo quy định tại khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ hai, Việc từ chối Chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan;
Thứ ba, việc từ chối sau thời điểm phân chia di sản.
Như vậy, nếu vi phạm ba điều trên thì người từ chối nhận di sản mới có quyền thay đổi từ chối nhận di sản. Nếu không thuộc trường hợp đó thì không thể thay đổi nội dung, ý kiến khi đã từ chối nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên nếu có sự thoả thuận của các đồng thừa thừa về việc thay đổi di sản thì người từ chối vẫn có thể được nhận một phần di sản thừa kế.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như thế nào?
Việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện theo Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhũng người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có sự thoả thuận khác của người để lại di sản thừa kế và các đồng thừa kế.
Thứ hai, Nếu di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Thứ ba, nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thựuc hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ khi có thoả thuận khác.
Cuối cùng, nếu người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
4. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế.
Người thừa kế có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế thực theo trình tự dưới đây:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế
Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực) cửa người từ chối nhận di sản.
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
- Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di chúc (nếu có)
- Các giấy tờ pháp lý khác tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
Bước 2. Người từ chối nhận di sản tiến hành chứng thực văn bản ở UBND cấp xã hoặc công chứng tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng.
- Công chứng viên hoặc bộ phận một cửa của UBND kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
- Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.
- Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.
- Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.
(Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)
Bước 3. Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế
- Thanh toán phí công chứng;
- Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
Như vậy, thủ tục từ chối nhận di sản được quy định tại các bước nêu trên.
|