1. Quyền thừa kế đối với tài sản riêng vợ
chồng sau ly hôn
Bố mẹ chồng tôi muốn
tặng tài sản đất đai của ông bà sang riêng cho chồng tôi với điều kiện sau khi
hoàn tất thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật cho chồng tôi thì chồng
tôi không được chuyển nhượng, cho, bán, tặng cho bất kỳ ai; nếu chồng tôi chết
mà chúng tôi vẫn chưa có con cái thì quyền thừa kế tài sản chuyển qua cho con
cháu trong dòng họ ông bà. Vậy xin hỏi: khi hoàn thành thủ tục sang tên cho
chồng tôi thì tôi có quyền liên quan đến tài sản này không. Tôi xin chân thành
cám ơn!
Luật sư Gia Đình tư
vấn:
Theo quy định tại
khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết
yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu
riêng của vợ, chồng”. Theo đó, nếu bố mẹ chồng bạn tặng cho tài sản là quyền sử
dụng đất cho riêng chồng bạn thì đó là tài sản riêng của chồng bạn.
Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia
đình như sau:
- Vợ, chồng có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài
sản riêng vào tài sản chung.
- Trong trường hợp vợ
hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho
người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài
sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về
tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
- Trong trường hợp vợ,
chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống
duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của
chồng, vợ.
Theo quy định nêu
trên, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn có toàn
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng đó, bạn không có quyền, nghĩa
vụ gì liên quan đến tài sản.
Lưu ý: Đặt giả thiết,
chồng bạn chết trước bạn thì quyền của bạn liên quan đến tài sản riêng của
chồng bạn được xác định như sau:
* Trường hợp chồng bạn
không để lại di chúc định đoạt tài sản đó: Di sản là quyền sử dụng đất do chồng
bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật cho người thừa kế theo pháp luật quy
định tại Điều 676 Bộ luật dân sự.
Những người thừa kế
theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
Theo quy định trên,
bạn là một trong những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn
nên khi chồng mất, bạn được quyền hưởng di sản do chồng để lại.
* Trường hợp chồng bạn
để lại di chúc.
Nếu trong di chúc,
chồng bạn chỉ định cho bạn được hưởng di sản thì bạn có quyền được hưởng di sản
theo di chúc. Nếu trong di chúc, chồng bạn không chỉ định cho bạn được hưởng di
sản thì bạn vẫn có quyền được hưởng một phần di sản với tư cách là người thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Ðiều 669 Bộ luật dân sự):
Những người sau đây
vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định
tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định
tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành
niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên
mà không có khả năng lao động.
2. Vợ chết thì chồng có được hưởng thừa kế?
Câu hỏi của khách
hàng: Thưa luật sư, nhà đất được chia xong với chồng cũ, khi kết hôn với người
chồng mới không may nếu vợ chết trước chồng mà không có con cái thì người chồng
mới có được hưởng hết tài sản này hay không ? Xin cho tôi lời giải đáp. Trân
thành biết ơn Luật sư.
Chào bạn, cảm ơn bạn
đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về vấn đề chia di sản thừa kế tới Văn Phòng
Luật Sư Gia Đình Với thắc của bạn, luật sư xin giải đáp như sau:
1. Căn cứ pháp lý
• Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014
• Luật dân sự năm 2015
• Luật đất đai năm
2013
2. Tư vấn của Luật sư
Khoản 1 Điều 43 Luật
hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi
người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
trong thời kỳ hôn nhân;... Theo thông tin mà bạn cung cấp, nhà đất mà người vợ
có sau khi ly hôn chồng cũ, đây là tài sản có trước khi kết hôn với người chồng
mới nên theo quy định này, nhà đất là tài sản riêng của vợ, nếu khi kết hôn vợ,
chồng không có thỏa thuận xác nhập tài sản nhà đất này vào tài sản chung thì
đây vẫn là tài sản riêng của người vợ. Như vậy, sau khi người vợ chết, có hai
trường hợp xảy ra:
Thứ nhất, người vợ
chết để lại di chúc hợp pháp, tài sản và nhà đất được chia theo di chúc.
Thứ hai, người vợ chết
không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì nhà đất là di sản thừa kế
được chia theo pháp luật, đó là chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất (Khoản 1
Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015).
Trong trường hợp nhà
đất sau khi kết hôn mà được vợ, chồng thỏa thuận xác nhập là tài sản chung của
vợ chồng thì khi người vợ chết, nhà đất được chia đôi để chia di sản thừa kế.
Người chồng hưởng 50% tài sản nhà đất vì đây là tài sản chung, 50% tài sản nhà
đất của người vợ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Nếu người vợ
để lại di chúc hợp pháp, 50% số tài sản nhà và đất đó được chia theo di chúc.
Nếu người vợ chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, 50% số tài
sản nhà đất được chia theo hàng thừa kế thứ nhất.
Lưu ý rằng, hàng thừa
kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người vợ. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp người vợ không có con cái,
vì vậy hàng thừa kế thứ nhất là chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (nếu
cha mẹ còn sống). Di sản sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất này, nếu
cha mẹ bạn không còn sống, toàn bộ tài sản nhà đất sẽ thuộc về người chồng.
3. Chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản
không
Câu hỏi:
Trong gia đình, tài
sản vợ chồng thường được mọi người mặc định là của nhau và sử dụng chung. Tuy
nhiên, đến khi có chuyện không may xảy ra như chồng mất thì khi đó vợ có toàn
quyền chia tài sản không? Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì
tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp,
tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, cụ thể tài sản sẽ
được phân chia như thế nào?
Luật sư Gia Đình trả
lời:
Khi chồng mất thì ai
sẽ quản lý tài sản?
Thứ nhất, trường hợp
là tài sản chung của vợ chồng. Lúc này, khi chồng mất người vợ sẽ có toàn quyền
quản lý tài sản. Theo Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về
việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết:
Khi một bên vợ, chồng
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di
sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Khi có yêu cầu về chia
di sản, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế…”.
Thứ hai, trường hợp là
tài sản riêng của chồng. Lúc này tài sản sẽ được xác định là di sản thừa kế mà
người chồng để lại và cũng được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế. Người
quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận cử ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015.
Vợ có được toàn quyền
chia tài sản khi chồng mất?
Trường hợp thứ nhất,
nếu các tài sản là tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ. Theo quy định tại Điều
206 Bộ luật Dân sự 2015, vợ có toàn quyền định đoạt đối với những tài sản này.
Do đó, khi chồng mất, vợ có toàn quyền chia tài sản.
Trường hợp thứ hai,
nếu tài sản mà vợ muốn chia là tài sản riêng của chồng. Việc phân chia di sản
được thực hiện như sau:
Một là chồng mất không
để lại di chúc nên di sản thừa kể sẽ được chia theo pháp luật cho những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân
sự 2015, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…”. Trong trường hợp này
di sản chồng để lại sẽ được chia đều cho mọi người trong hàng thừa kế. Lúc này,
các đồng thừa kế đều có quyền yêu cầu phân chia di sản chứ không riêng gì vợ.
Những người được thừa kế có thể tự thỏa thuận về việc chia di sản, nếu không
thỏa thuận được thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để được xem xét,
giải quyết.
Hai là chồng mất để
lại di chúc. Theo Khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015. Việc phân chia di sản
được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định
rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được
chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp thứ ba, nếu
các tài sản muốn chia là tài sản chung của vợ chồng thì được giải quyết như
sau. Trong trường hợp này tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa
khối tài sản chung sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ, vợ có toàn quyền
định đoạt phần tài sản này. Bên cạnh đó, một nửa khối tài sản chung thuộc về
chồng đã mất sẽ được xác định là di sản thừa kế mà người chồng để lại và cũng
được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế; việc phân chia được thực hiện
tương tự như trường hợp thứ hai.
Những người có quyền
yêu cầu phân chia tài sản ngoài vợ là ai?
Trường hợp chồng mất
mà có để lại tài sản riêng thì ai có quyền chia tài sản. Lúc này tài sản sẽ
được xác định là di sản thừa kế mà người chồng để lại và cũng được chia theo
pháp luật cho các đồng thừa kế. Trong trường hợp chồng mất mà không để lại di
chúc thì những người có quyền yêu cầu phân chia tài sản ngoài vợ bao gồm:
Điều 651 Bộ luật dân
sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
Những người thừa kế
theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội,
cụ ngoại.
Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
4. Tài sản đất đai sau khi chồng mất, vợ bán
có cần sự đồng ý của các con không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi đứng tên
trong sổ đỏ, sau khi chồng tôi mất thì tôi có quyền thừa hưởng hoàn toàn và bán
mảnh đất đó không hay phải chia cho các con, và nếu được thì có cần sự đồng ý
của các con khi bán hay không?
Căn cứ pháp lý:
1. Tài sản riêng của
vợ chồng được quy định thế nào theo Luật
Căn cứ theo quy định
tại Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của
vợ, chồng được quy định như sau:
– Thứ nhất, tài sản
riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi vợ, chồng có trước khi tiến đến hôn
nhân với nhau. Các khối tài sản mà mỗi người được thừa kế riêng hay được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân chung sống với nhau. Hay các khối tài sản được
chia riêng cho vợ, cho chồng theo quy định phân chia tài sản tại các điều 38,
điều 39 và điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Ngoài ra tài sản riêng
của vợ chồng còn có kể đến các khối tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
vợ, hay của chồng mà xét thấy theo quy định của pháp luật có nói rõ đó là khối
tài sản riêng của vợ, hoặc của chồng.
– Thứ hai, tài sản
riêng của vợ, chồng còn được hiểu đó là khối tài sản được hình thành từ các
khối tài sản riêng của vợ, chồng thì đây cũng được xem là tài sản riêng của vợ,
chồng. Ngoài ra các hoa lợi, hay các lợi tức mà được phát sinh, sản sinh ra từ
khối tài sản riêng này trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được thực hiện theo quy định
tại khoản 1, Điều 33 và tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014
đó là phần hoa lợi, lợi tức phát sinh sau khi ly hôn và đã chia tài sản chung
của vợ chồng ra làm tài sản riêng của mỗi người thì được tính là tài sản riêng
của vợ, chồng còn phần hoa lợi, lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân từ tài
sản riêng của vợ, chồng thì vẫn tính là tài sản chung của vợ, chồng.
Như vậy có thể nhận
thấy rằng nói về vấn đề tài sản thì tài sản mà được hình thành trước thời kỳ
hôn nhân và trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng không có làm thủ tục để nhập khối
tài sản riêng này vào tài sản chung của vợ chồng thì vẫn được coi là tài sản
riêng của người đó. Tài sản riêng sau khi người chủ sở hữu của tài sản mất đi
thì sẽ chia theo quy định của pháp luật của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế nếu
người có tài sản trước khi mất không có để lại di chúc. Tại Bộ luật dân sự 2015
có quy định về các trường hợp tiến hành phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
như sau:
+ Người để lại tài sản
khi mất đi không để lại di chúc cho khối tài sản của mình. Đó được hiểu là
người này khi sống có tạo lập được một khối tài sản nhưng do nguyên nhân nào đó
mà khi mất đi người này không có để lại di chúc đối với khối tài sản của mình
để lại.
+ Người để lại tài sản
trước khi mất đi có để lại di chúc nhưng di chúc sau khi đem đi xác thực về
tính hợp pháp thì di chúc bị tuyên vô hiệu do vi phạm vào các trường hợp mà bị
tuyên vô hiệu. Trong trường hợp này thì được coi như là di chúc vô hiệu, di
chúc bị tuyên vô hiệu thì sẽ được coi như là không có di chúc và toàn bộ khối
tài sản của người chết để lại sẽ được pháp luật đem ra chia như chia thừa kế
theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp sau khi đem di chúc ra xem xét
thì di chúc bị tuyên vô hiệu một phần. Thì trong trường hợp này phần có hiệu
lực sẽ được đem ra tuyên còn đối với phần di chúc bị tuyên vô hiệu sẽ đem ra
chia như chia thừa kế theo pháp luật.
+ Tất cả những người
được hưởng tài sản từ khối tài sản trong di chúc đã chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc hoặc các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế
nhưng tại thời điểm đó đã không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Cuối cùng đó là
những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc đã từ chối nhận phần
di sản mà người chết để lại hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế đó
lại không có quyền hưởng phần di sản của mình đã được người chết để lại cho.
Người thừa kế theo
pháp luật được chia làm ba hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự năm
2015. Tất cả những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được nhận các phần di
sản bằng nhau. Tuy nhiên cần lưu ý đó là những người ở hàng thừa kế sau sẽ chỉ
nhận được phần di sản thừa kế của người chết để lại khi mà những người ở hàng
thừa kế trước đó đã mất hết, không còn ai do các nguyên nhân như tất cả những
người này đã chết, những người này không có quyền hưởng di sản hoặc tất cả
những người này đều bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc rơi vào trường hợp
những người này tự mình từ chối đối với việc nhận di sản của người chết để lại.
2. Tài sản chung của
vợ chồng được hình thành trong quá trình chung sống với nhau sau kết hôn
Căn cứ theo quy định
tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung
của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của
vợ, chồng sẽ bao gồm toàn bộ khối tài sản được hình thành dựa trên công sức của
vợ, chồng tạo ra, các nguồn thu nhập do lao động, thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài sản có được từ hoa lợi, lợi tức mà được hình thành phát
sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và có kể đến một số nguồn thu nhập hợp pháp
khác trong thời kỳ hôn nhân trừ một số trường hợp đó là vợ chồng có thỏa thuận
khác hoặc từ các tài sản đã được chia. Ngoài ra còn có tài sản mà vợ chồng được
xác định đó là tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc một số
khối tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.
– Tài sản chung của vợ
chồng được hình thành, sử dụng nhằm mục đích đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu của
gia đình cũng như nhằm mục đích thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng và
được sở hữu hợp nhất trong gia đình, cuộc sống vợ chồng.
– Nếu trong trường hợp
mà xét tất cả các yếu tố cũng không thể tìm được căn cứ xác minh rằng khối tài
sản mà vợ, chồng đang có thuộc quyền sở hữu riêng của ai hay là thuộc sở hữu
chung của hai vợ chồng thì khối tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung
của hai vợ chồng.
Trường hợp nếu khối
tài sản chung của vợ chồng mà một trong hai bên vợ, chồng mất đi thì tài sản sẽ
được chia theo nguyên tắc đối với việc người còn lại sẽ chỉ được định đoạt đối
với phần tài sản của mình. Còn phần của người chết sẽ được chia theo chia thừa
kế tương tự như trường hợp đối với phần tài sản riêng của vợ, chồng. Trong
trường hợp một bên vợ, chồng chết đi mà khi phân chia di sản thừa kế
Trong trường hợp này,
mảnh đất mà vợ chồng bạn có được sau khi kết hôn là tài sản chung của hai vợ
chồng. Do đó, sau khi chồng bạn mất, về nguyên tắc mảnh đất sẽ được chia đôi,
tức là vợ chồng bạn mỗi người sở hữu một phần hai mảnh đất. Phần sở hữu của
chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tương tự như trường hợp một. Bạn
và các con sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau và bạn chỉ có quyền định
đoạt đối với phần đất thuộc về bạn.
Trường hợp nếu người
để lại tài sản có con chưa thành niên thì người đại diện hợp pháp của con sẽ
đứng ra làm người đại diện và người này có quyền xác lập cũng như thực hiện mọi
giao dịch dân sự vì lợi ích của người đại diện trừ một số trường hợp mà pháp
luật có quy định khác. Còn nếu trong trường hợp các con của người để lại di sản
đã thành niên thì họ sẽ tự đứng ra định đoạt đối với khối tài sản mà họ được
chia theo quy định của pháp luật về phân chia di sản thừa kế. Khi đây là khối
tài sản chung mà chưa được chia ra thành từng phần cho từng cá nhân hưởng phần
di sản này thì phải được sự đồng ý của những người còn lại.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|