1.
Hành vi đe dọa người khác qua tin nhắn
Nội dung tư vấn: Chào luật sư,
cháu có 1 người bạn. Mẹ của bạn ấy bị 1 người quen quấy nhiễu lâu
ngày, mong mẹ bạn ấy quay trở lại làm chung trong 1 dự án nào đó,
nhưng mẹ bạn em từ chối. Sau 1 thời gian năn nỉ không thành, người đó
quyết định nhắm vào các đối tượng khác trong gia đình nhằm gây sức
ép cho mẹ của bạn em. Họ nhắn tin cho mẹ bạn em "Nguyen Van A (tên
của em trai bạn em, em xin phép dấu tên) trường..., học giỏi nhất
trường ha" (người này có con học chung trường với em của bạn em
nên biết), đồng thời họ còn dò hỏi, tra ra thông tin của những người
bên họ nội và họ ngoại của bạn em và đe dọa mẹ bạn em. Hiện tại
mẹ bạn em rất hoang mang, không dám ra ngoài. Luật sư cho em hỏi trong
trường hợp này mình nên xử lý như thế nào? Theo như luật hình sự
thì những thông tin như vậy có bị xử phạt hình sự không ạ? Và hình
thức xử phạt là như thế nào?
Em cám ơn luật sư, mong luật sư
tư vấn giúp em.
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn
đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của
bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như những gì bạn đã trình bày,
chúng tôi không thể biết được hành vi đe dọa cụ thể ở đây là gì. Do đó, chúng
tôi chia ra các trường hợp có thể xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Nhắn tin đe dọa giết
nạn nhân hoặc giết người thân của nạn nhân:
Căn cứ Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015
sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội Đe dọa giết người:
“1. Người nào đe dọa giết người, nếu
có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc
bị xử lý về một tội phạm khác.”
Từ quy định này có thể thấy: nếu
người gửi tin nhắn cho nạn nhân có kèm theo những hành động cụ thể khiến nạn
nhân biết và tin rằng nếu không quay lại làm thì hành vi giết người sẽ xảy ra
thì người gửi tin nhắn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tội
đe dọa giết người.
Tuy nhiên, nếu họ chỉ nhắn tin như
vậy chứ không có các hành động cụ thể thì chưa thể coi là dấu hiệu của tội đe
dọa giết người.
Trường hợp 2: Hành vi nhắn tin không
mang tính chất đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm
ép buộc người nhận được tin nhắn phải thực hiện những yêu sách thì hành vi này
không phạm tội hình sự nhưng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin và tần số, vô tuyến điện:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa
hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa
hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục cấm;
i) Ngăn chặn trái phép việc truyền
tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;
k) Không khôi phục thông tin hoặc
khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được chủ sở hữu thông tin đó
yêu cầu;
l) Không tiến hành theo dõi, giám
sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
m) Không hợp tác, phối hợp điều tra
các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ
thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.”
Và trong những trường hợp bị đe dọa
như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như bảo đảm sự an toàn cho
chính mình; người bị hại có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến cơ
quan điều tra công an quận/huyện theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự
2015:
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá
nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm
quyền”
Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm
của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ.
Theo đó, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định
khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người có hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi
phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra công an
quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 97
Nghị định 174/2013/NĐ-CP:
“Điều 97. Thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân
....
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật
tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ,
Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng
phòng An ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000
đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm
b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2.
Tội đe dọa giết người theo quy định Bộ luật hình sự mới nhất
Thế nào là tội đe dọa giết người
theo Bộ luật hình sự ?
Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật
hình sự về Tội đe dọa giết người được quy định như sau:
“1. Người nào đe dọa giết người, nếu
có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công
vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc
bị xử lý về một tội phạm khác.”
Tư vấn và bình luận về tội đe dọa
giết người theo Bộ luật hình sự
Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội
đe dọa giết người:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của
tội phạm này có các dấu hiệu sau:
+ Có hành vi làm cho người bị đe doạ
biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm (bị giết chết).
Ví dụ: Đe doạ người khác nhiều lần
bằng lời nói là sẽ giết chết họ.
Hành vi này được thể hiện bằng trực
tiếp (như bằng lời nói trước mặt, nói trực tiếp với người bị đe doạ) hoặc bằng
gián tiếp (như qua thư, qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác).
+ Có căn cứ làm cho người bị đe doạ
lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện.
Vấn đề xác định có hay không có căn
cứ cho rằng người đe doạ có khả năng sẽ hành động thực sự trên thực tế là rất
khó xác định và cần phải xét một cách toàn diện trên các mặt sau:
– Phương pháp, thủ đoạn thực hiện
hành vi đe doạ.
– Nguyên nhân của việc xảy ra hành
vi đe doạ, mâu thuẫn giữa người có hành vi đe doạ với người bị đe doạ.
– Trạng thái tâm lý, xử sự của người
bị đe doạ sau khi bị đe doạ.
– Số lần đe doạ và khả năng thực
hiện các hành vi đó của người đe doạ.
Lưu ý: Người có hành vi đe doạ giết
người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu xác định được căn cứ làm cho người
bị đe doạ lo sợ thực sự là việc đe doạ hoàn toàn có khả năng sẽ được thực hiện,
đây là dấu hiệu bắt buộc của tội này.
+ Dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa
tội đe doạ giết người (phạm tội chưa đạt) với tội giết người ở giai đoạn chuẩn
bị là sự công khai hoặc không công khai hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện
để thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người khác, cả hai tội nêu trên
tội phạm đều chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi giết người.
Tuy nhiên, ở tội đe doạ giết người
thì người phạm tội cố ý để cho người bị hại hoặc người khác biết và tin rằng
người đó sẽ thực hiện đe doạ giết. Còn ở trường hợp giết người chưa đạt (Điều
123), thông thường người phạm tội thực hiện việc chuẩn bị phạm tội một cách lén
lút, bí mật. Mặt khác, mục đích đe dọa của tội này khác với mục đích giết người
của tội giết người.
Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm
đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội đã thực hiện tội phạm
này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).
Lưu ý:
Trường hợp đe doạ giết người mà có
động cơ mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị đe doạ thì không cấu
thành tội này. Trong trường hợp này người có hành vi đe doạ giết người bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.
Chủ thể:
Chủ thể của tội đe doạ giết người là
bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ hai: Khung hình phạt tội đe dọa
giết người
Mức hình phạt đối với tội phạm này
được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng
trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách
quan.
b) Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy
năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội đe doạ giết người thuộc một trong
các trường hợp sau:
– Đối với nhiều người (từ hai người
trở lên)
– Đối với người thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (xem giải thích tương tự ở tội giết người).
– Đối với trẻ em (tức là người dưới
mười sáu tuổi)
– Để che giấu hoặc trốn tránh việc
bị xử lý về một tội phạm khác (Tội phạm khác là tội phạm mà người phạm tội đã
thực hiện hoặc đang thực hiện).
Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi,
luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên
môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên
nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi
quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công
bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và
những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào
chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên
đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và
phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy
hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia
đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải
oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho
thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh
Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có
nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin
tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các
Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền
hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV,
SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC,
Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên
Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời
sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân
dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật
TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL,
Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy
tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN
LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|