1. Hành vi bắt, giữ người trái pháp luật bị xử lý thế nào?
Câu hỏi: Tôi xin đựơc
hỏi: Gia đình tôi bị người ta lấn chiếm đất đai và phá hoại mất 20 cây cà phê
và 60 cây bông gòn. Trong khi chờ cơ quan chức năng xử lý sự việc thì vào ngày
15/02/2019, trong lúc đang chuẩn bị bơm nước tưới cho cây cà phê, ông này lại
sang đe doạ, uy hiếp tôi ngăn cản không cho tôi được làm công việc của mình. Do
quá bức xúc tôi đã bắt trói ông lại rồi trình báo tới chính quyền điạ phương.
Nay tôi đang bị cơ quan cảnh sát điều tra khởi tố bị can về tội bắt giữ người
trái pháp luật. Vậy tôi xin hỏi tôi sẽ bị xử lý thế nào, hình phạt dành cho tôi
ra sao?
Văn Phòng luật sư trả
lời:
Bắt, giữ người trái
pháp luật được hiểu là các hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, tự
do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn
cứ, thẩm quyền và thủ tục.
Nếu có đủ yếu tố cấu
thành tội phạm theo Điều 157 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017, tùy thuộc mức độ nguy hiểm của hành vi, người phạm tội sẽ phải chịu khung
hình phạt khác nhau, cụ thể:
Khung thứ nhất: Người
nào bắt, giữ người trái pháp luật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
153 (Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi) hoặc Điều 377 (Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật) thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm.
Khung thứ hai: Phạt tù
từ 02 - 07 năm nếu phạm tội trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
- Đối với người đang
thi hành công vụ;
- Phạm tội 02 lần
trở lên;
- Đối với 02 người
trở lên;
- Đối với người dưới
18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả
năng tự vệ;
- Làm cho người bị
bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt,
giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Khung thứ ba: Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 - 12 năm:
- Làm người bị
bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
- Tra tấn, đối xử
hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt,
giữ, giam;
- Gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt,
giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Ngoài ra, người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Tội vu khống theo Bộ luật hình sự là gì?
rong thời đại hiện
nay, thông tin được lan truyền mạnh mẽ và nhanh chóng, nhiều đối tượng lợi dụng
dư luận và các phương tiện truyền thông để bôi nhọ hình ảnh người khác. Một
ngày nào đó khi thức dậy, bạn nhìn thấy trên mạng xã hội những thông tin sai
lệch về bản thân, gây tổn hại nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm của mình, dù
biết được nguồn thông tin xuất phát từ đâu nhưng có lẽ bạn sẽ e ngại trong việc
lựa chọn cách thức xử lý. Bài viết dưới đây của Luật Hoàng Phi sẽ giúp bạn nhận
diện Tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và vận dụng quy
định này để bảo vệ bản thân trong những trường hợp như trên.
Khái niệm Tội vu khống
theo Bộ luật hình sự?
Tội vu khống được quy
định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
“ 1. Người nào thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan
truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác
phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
c) Đối với 02 người
trở lên;
d) Đối với ông, bà,
cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang
thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy
tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác
phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Tư vấn Tội vu khống
theo Bộ luật hình sự năm
Thứ nhất, các yếu tố
cấu thành Tội vu khống:
Mặt khách quan: Mặt
khách quan của Tội vu khống có các dấu hiệu sau:
– Về hành vi, người
phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:
+ Bịa đặt: Hành vi này
được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng
sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra
thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các
phương tiện thông tin đại chúng,…
+ Loan truyền những
điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan
truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể
thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài,
chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
+ Bịa đặt người khác
phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ
người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)
– Về hậu quả: Tội phạm
không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.
Khách thể: Các hành vi
nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác
của công dân.
Mặt chủ quan: Người
phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác là
dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể: Chủ thể của
tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là đáp ứng đủ hai
điều kiện:
– Có khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi;
– Đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.
Thứ hai, về hình phạt:
Mức hình phạt đối với
tội phạm này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:
– Khung 1 (khoản 1):
có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp
phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và
chủ quan.
– Khung 2 (khoản 2):
có mức phạt tù từ một năm đến bảy năm, được áp dụng đối với một trong các
trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức (xem giải
thích tương tự ở tội giết người);
+ Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn (xem giải thích tương tự ở tội làm nhục người khác);
+ Đối với nhiều người
(từ hai người bị hại trở lên);
+ Đối với ông, bà,
cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính
người phạm tội […]
– Khung 3 (khoản 3):
có mức phạt tù từ 3 năm đến 7 năm, được áp dụng với một trong các trường hợp
phạm tội sau đây:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Hình phạt bổ sung
(khoản 4): Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ
từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị: áp dụng hình thức phạt
tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Một số điểm cần lưu ý:
– Đối tượng bị vu
khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ
thể.
– Người phạm tội thuộc
trường hợp quy định ở khoản 1 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị
hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên toà sơ thẩm hình sự,
người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ.
– Thực tế có rất nhiều
tin báo tố giác tội phạm do công dân, tổ chức cung cấp, nhưng qua điều tra xác
minh Cơ quan điều tra xác định không có tội phạm xảy ra và đã ra quyết định
không khởi tố vụ án.
– Có trường hợp đơn tố
giác tội phạm đã được đưa vào tiến trình tố tụng hình sự, nhưng sau đó Cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định đình chỉ vì không có tội – tức là sự tố giác
tội phạm sai sự thật. Không phải trường hợp nào, hành vi tố giác tội phạm sai
sự thật cũng cấu thành tội vu khống. Muốn xác định có hành vi vu khống hay
không phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào lý do, mục đích khác
nhau của việc cung cấp tin báo tố giác tội phạm.
3. Hành vi vu khống nói sai sự thật phải chịu
trách nhiệm gì?
Chào Luật sư. Tôi có
thắc mắc sau mong được giải đáp: Một doanh nghiệp làm đơn nói tôi nhận 1 khoản
tiền 20 triệu đồng để nộp hộ tiền thuế vào NSNN nhưng sự việc này là không có
thật và vô căn cứ, nó đă làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tính danh dự của bản
thân tôi.
Vậy trường hợp này là
đơn khiếu nại hay tố cáo? Và người làm đơn có chịu trách nhiệm gì không ?
Xin cảm ơn.
Trả lời :
- Theo quy định của
Luật khiếu nại năm 2011:
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy
định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Theo quy định của
Luật tố cáo năm 2018:
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc cá
nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
2. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là
cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong
thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện
nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian
được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Theo Điều 34 Bộ luật
dân sự năm 2015:
Điều 34. Quyền được
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm,
uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền
yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự,
nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu
cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng
xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện
thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện
thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất
giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không
xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của
mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là
không đúng.
5. Cá nhân bị thông
tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu
bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải
chính công khai và bồi thường thiệt hại.
- Theo Điều 156 Bộ
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội vu khống:
Người nào "bịa
đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác" hoặc "bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ
quan có thẩm quyền".
Theo quy định của pháp
luật hiện hành thì có thể hiểu khiếu nại chính là việc cá nhân, cơ quan, tổ
chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Hay bạn có thể hiểu khiếu nại là việc bạn đề nghị với cơ
quan, tổ chức đã ra các quyết định hành chính, hành vi hành chính ..v..v.. xâm
phạm tới quyền lợi và lợi ích hợp pháp của bản thân bạn. Trong trường hợp này
của bạn thì việc một doanh nghiệp làm đơn nói rằng bạn nhận 1 khoản tiền 20
triệu đồng để nộp hộ tiền thuế vào NSNN không phải là quyết định hành chính hay
hành vi hành chính. Do đó trong tường hợp này không phải làm đơn khiếu nại.
Ngoài ra, trong trường
hợp của bạn cũng không phải làm đơn tố cáo để bảo vệ danh dự, uy tín của bạn.
Bởi vì, tố cáo được hiểu một cách đơn giản là khi bạn biết việc một cá nhân, cơ
quan, tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thì
bạn tố cáo cho cơ quan, cá nhân,t ổ chức có thẩm quyền biết để xử lý.
Ngoài ra, trong trường
hợp các thông tin sai lệch mà doanh nghiệp đó đưa ra làm ảnh hưởng quyền và lợi
ích hợp pháp của bạn mà người đưa ra thông tin đó biết rõ là bịa đặt, không
đúng sự thật nhưng cố tình đưa ra nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của bộ luật hình sự hiện hành. Do luật hình sự của nước ta chỉ truy
cứu trách nhiệm của cá nhân cụ thể, mà không truy cứu trách nhiệm hình sự của
pháp nhân. Do đó trong trường hợp của bạn, người đứng đầu doanh nghiệp, hoặc
người có nhiệm vụ quyền hạng theo điều lệ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi cố tình đưa ra các thông tin bịa đặt, sai sự thật trên. Do
đó trong trường hợp này bạn có thể tới tố giác với cơ quan điều tra, hoặc viện
kiểm sát về hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu doanh nghiệp,hoặc
người có nhiệm vụ quyền hạng theo điều lệ doanh nghiệp trên để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bản thân mình.
Bạn có thắc mắc rằng:
người làm đơn có phải chịu trách nhiệm gì không? Xin được tư vấn cho bạn như
sau: khi bạn làm đơn khởi kiện (trong trường hợp bạn có yêu cầu tại tòa án dân
sự), tố giác với cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát bạn phải có trách nhiệm
đảm bảo các thông tin, chứng cứ, tài liệu đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu
sai sự thật bạn phải chịu trách nhiệm về hành vi trên như xin lỗi công khai
hoặc bồi thường thiệt hại nếu có cho doanh nghiệp..v..v. và có thể phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội vu khống.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh
nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự
công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|