1.Không góp đủ vốn điều lệ đúng thời hạn
có bị xử phạt không?
Không góp đủ vốn điều lệ đúng thời
hạn có bị xử phạt không? Nếu không góp đúng, góp đủ vốn điều lệ theo cam kết có
bị xử phạt không? Mức xử phạt khi không góp đủ vốn điều lệ?
Việc thành lập doanh nghiệp phải
thực hiện và trải qua rất nhiều thủ tục nghiêm ngặt theo Luật doanh nghiệp 2014
ngày 26 tháng 11 năm 2004. Một trong những vấn đề đáng và cần quan tâm nhất khi
thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp đó là về phần vốn góp.
Liên quan tới cả loại hình doanh
nghiệp mà bạn muốn thành lâp. Vậy quy định của pháp luật về vấn đề này được quy
định ra sao? Thực hiện như thế nào? Trong trường hợp không có đủ vốn góp như
đăng ký và đúng với thời hạn thì có bị xử lý hay không? Bài viết dưới đây của
Luật Dương gai sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được tất cả những vướng mắc này.
1. Quy định về phần vốn điều lệ
Vốn điều lệ là vốn do những người
tham gia doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là lượng vốn mà doanh
nghiệp phải có và được phép sử dụng theo điều lệ. Doanh nghiệp phải đăng ký vốn
điều lệ với cơ quan có thẩm quyền và phải công bố cho công chúng. Đối với những
doanh nghiệp có quy định về vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn
mức vốn pháp định. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể tăng hoặc
giảm vốn điều lệ nhưng trong mọi trường hợp không được tự ý giảm vốn điều lệ
xuống thấp hơn vốn pháp định. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đến mức tài sản
của doanh nghiệp thấp hơn vốn điều lệ thì phần thua lỗ có thể được chuyển cho
năm tài chính tiếp theo hoặc giảm vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam thì vốn pháp định đồng thời cũng là vốn điều lệ.
2. Quy định về việc góp vốn
Việc nhà đầu tư đưa tài sản dưới các
hình thức khác nhau vào doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở
hữu doanh nghiệp
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, kim loại quý, giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ , bí quyết kỹ thuật hoặc tài sản khác
được pháp luật cho phép.
Tài sản góp vốn bằng hiện vật hoặc
quyền tài sản được định giá thành tiền. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu
hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải
được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Việc góp vốn tạo cơ sở vật chất ban
đầu cho hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tham gia một cách
độc lập vào quan hệ pháp luật.
3. Việc góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất
Sự thỏa thuận giữa các bên tuân theo
điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng được Bộ luật dân sự và pháp
luật về đất đai quy định. Theo đó, người sử dụng đất được góp phần vốn của mình
bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật thì
những trường hợp sau hộ gia đình, cá nhân được phép góp vốn bằng quyền sử dụng
đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không phải là đất thuê có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất,
kinh doanh.
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất được quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê trong thời hạn thuê với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất thì cũng có quyền
góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất thì cũng có quyền góp vốn bằng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức
, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản
xuất, kinh doanh.
+ Đối với cơ sở tôn giáo, cộng đồng
dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng , cho thuê, tặng cho
quyền sử dụng đất thì không có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Đối với tổ chức kinh tế khi được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì được quyền góp vốn bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
+ Tổ chức , kinh tế được Nhà nước
cho thuê đất có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê
4. Quy định về thời hạn góp vốn
thành lập công ty
Đối với mỗi loại hình công ty thì
việc quy định thời gian góp vốn là khác nhau, cũng chính bởi vì loại hình là
khác nhau nên việc quy định số vốn khác nhau do đó thời gian góp vốn cũng khác
nhau đáng kể.
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 Thành viên: Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thì trong thời hạn quy định là chín mươi ngày chủ sở hữu phải góp đủ và đúng
loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn
quy định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ theo
quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014ngày 26 tháng 11 năm 2004
+ Đối với công ty cổ phần: Đối với
loại hình công ty cổ phần thì cũng trong thời gian quy định là chín mươi ngày
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các cổ đông trong công
ty cổ phần phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký. Căn cứ theo khoản 1 Điều
112 Luật doanh nghiệp 2014ngày 26 tháng 11 năm 2004
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
thì cũng trong thời gian chín mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thì các thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty
đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Căn
cứ theo khoản 2 Điều 48Luật doanh nghiệp 2014ngày 26 tháng 11 năm 2004
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: Đối
với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ
đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư,vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do
chủ doanh nghiệp tự đăng ký.Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và
đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, vì chủ doanh nghiệp
tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp
tư nhân mà mình thành lập. Căn cứ theo khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014ngày
26 tháng 11 năm 2004
2.
Cách chia lợi nhuận khi góp vốn làm ăn với hộ kinh doanh ?
Thưa luật sư! Em và một người bạn
chung vốn làm ăn.Thuê nhà làm và hợp đồng thuê nhà là 14 tháng. Làm chỉ được 2
tháng thì bạn em nói không muốn làm nữa. Em thì không có đủ tiền để trả lại cho
bạn em ngay lúc đó, nhưng bạn em nói rằng để đó rồi làm trả lại cho nó sau cũng
được. Em yên tâm, và bắt đầu từ ngày đó làm được đồng nào là em dành lại đến
tháng nào em cũng mang trả lại cho bạn em.
Đến 7 tháng sau đó thì em trả hết
phần vốn cho bạn em. Kể cả tiền lời vì vốn của cô ấy vay ngân hàng. Chỉ 7 tháng
đầu của hợp đồng thuê nhà là em trả xong nợ cho bạn em. Còn lại 7 tháng sau thì
em nói với bạn em là : "Tôi vẫn bán như vậy, nhưng tháng nào tôi cũng sẽ
chia 1/2 tiền lợi nhuận với bạn, nhưng đến hết hợp đồng thuê nhà thì thôi, sau
đó tôi sẽ không chia nữa" . Bạn em đồng ý. Nhưng sau khi bạn em lấy tiền
lợi nhuận của 7 tháng sau của hợp đồng nhà như lời em nói thì bạn em đòi chia
tiếp còn không thì đòi em bán cơ sở kinh doanh ra để chia cho bạn em. Giấy phép
kinh doanh là em đứng tên. Xin cho hỏi trong trường hợp này em phải làm sao?
Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo quy định tại Điều 401 của Bộ
luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội về hình thức hợp đồng dân sự thì:
"1. Hợp đồng dân sự có thể được
giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật
không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất
định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy
định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong
trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác."
Trong trường hợp của bạn, theo căn
cứ trên thì hợp đồng về chia lợi nhuận kinh doanh của hai bạn được thực hiện
dưới dạng lời nói. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào bắt buộc
việc thỏa thuận chia lợi nhuận này phải thực hiện dưới dạng văn bản, do đó hợp
đồng này là hợp pháp.
Mặt khác, bạn của bạn đã đồng ý thực
hiện lời đề nghị bạn đưa ra. Tuy nhiên, sau khi người bạn của bạn lấy tiền lợi
nhuận của 7 tháng sau của hợp đồng nhà như lthông tin bạn cung cấp thì người
bạn này tiếp tục đòi chia lợi nhuận như vậy là vi phạm nguyên tắc thực hiện hợp
đồng và không thực hiện đúng thoả thuận theo quy định tài Điều 412 của Bộ luật
Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội, cụ thể việc thực hiện hợp đồng phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối
tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả
thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung thực,
theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
3. Không được xâm phạm đến lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác."
Hơn nữa, hình thức kinh doanh mà bạn
đề cập ở đây là hộ kinh doanh, theo quy định tại Điều 67 của Nghị định
78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp thì:
"1. Công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình
có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại
Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá
nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh
nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp
vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của
các thành viên hợp danh còn lại."
Căn cứ theo quy định trên, hộ kinh
doanh cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ. Trường hợp của bạn,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ duy nhất bạn đứng tên, điều đó có nghĩa
hình thức kinh doanh của bạn là hộ kinh doanh do bạn làm chủ sở hữu. Theo đó,
bạn là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hộ kinh doanh cá thể, quyết
định việc đăng ký kinh doanh, thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc chấm dứt tồn
tại của hộ. Và đương nhiên, chủ hộ kinh doanh sẽ là đối tượng duy nhất có quyền
hưởng mọi lợi nhuận do công việc kinh doanh của hộ kinh doanh tạo ra, là người
duy nhất chịu mọi nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và cũng là người duy nhất
chịu mọi rủi ro đối với hoạt động của hộ kinh doanh. Vì thế, việc người bạn của
bạn chưa thực hiện đúng thỏa thuận và bạn này không có tên trong hộ kinh doanh
thì việc bạn kia yêu cầu bán cơ sở kinh doanh làkhông có cơ sở pháp lý.
3.
Cá nhân góp vốn bằng tiền mặt hay chuyển khoản
Câu hỏi:
Tôi là cá nhân, góp vốn vào công ty
TNHH để triển khai kinh doanh dự án mới. Tôi muốn hỏi trường hợp của tôi có bắt
buộc phải góp vốn thông qua chuyển khoản không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 (Nghị định
222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 về việc thanh toán bằng tiền mặt) về giao dịch
tài chính của doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp không thanh toán
bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, hoặc chuyển nhượng phần vốn
góp vào doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp không phải tổ
chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày
29/01/2015 hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt) quy định chi tiết
hơn về Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp vào doanh nghiệp khác như sau:
- Các doanh nghiệp không được dùng
tiền mặt (tiền kim loại, tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành) nhằm thanh
toán khi thực hiện những giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn
góp vào doanh nghiệp khác.
- Khi thực hiện các giao dịch góp
vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp
sử dụng những hình thức sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi –
chuyển tiền;
+ Những hình thức thanh toán không
sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo như quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp khi thực hiện giao
dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng
tài sản (không phải bằng tiền mặt) thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.”
Như vậy, quy định cấm không được góp
vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp góp vốn chứ
không áp dụng đối với cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp. Cá nhân khi góp vốn vào
các doanh nghiệp không có quy định bắt buộc góp vốn phải qua tài khoản ngân
hàng. Theo đó, bạn là cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp thì có thể góp vốn bằng
tiền mặt hoặc qua ngân hàng, tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch, khách quan
thì nên góp vốn qua ngân hàng.
4.
Góp vốn điều lệ sai hình thức bị xử phạt như thế nào?
Công ty của tôi (Công ty TNHH 2TV)
là doanh nghiệp FDI với một nhà đầu nước ngoài chiếm 40% vốn điều lệ. Tại thời
điểm thành lập (2018), nhà đầu tư nước ngoài đã góp vốn điều lệ thông qua tài
khoản vốn mở tại ngân hàng thương mại, nhưng 2 nhà đầu tư Việt Nam lại chỉ nộp
tiền mặt vào công ty bằng phiếu thu (sau đó nộp vào tài khoản ngân hàng của
công ty để phục vụ hoạt động của công ty). Cho tôi hỏi, việc góp vốn như vậy có
vi phạm quy định của pháp luật không?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định
222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt và Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC
hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền
mặt thì:
1. Các doanh nghiệp không sử dụng
tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh
toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp
vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn
và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp
sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi –
chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử
dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào các quy định nêu trên,
việc không được góp vốn bằng tiền mặt chỉ bắt buộc với nhà đầu tư là doanh
nghiệp.
Như vậy xét trường hợp công ty bạn,
nếu hai nhà đầu tư Việt Nam là cá nhân khi góp vốn vào các doanh nghiệp thì có
thể góp bằng tiền mặt, không có quy định bắt buộc góp vốn phải qua tài khoản
ngân hàng.
Tuy nhiên nếu hai nhà đầu tư Việt
Nam là doanh nghiệp thì việc góp vốn bằng tiền mặt là vi phạm quy định về góp
vốn như đã đề cập đến ở trên.
Trường hợp này công ty bạn sẽ bị xử
phạt theo Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, cụ thể là sẽ bị phạt tiền từ 150 triệu
đồng đến 200 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền
mặt.
Để tránh tình trạng bị xử phạt trong
thời hạn góp vốn là 90 ngày theo quy định tại khoản 2, Điều 48, Luật Doanh
nghiệp 2014 thì nhà đầu tư Việt Nam là doanh nghiệp nên rút lại khoản tiền đã
góp bằng tiền mặt sau đó chuyển khoản vào tài khoản vốn của công ty theo đúng
quy định để tránh tình trạng bị xử phạt theo quy định trên.
5.
Hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh xử lý như thế nào?
Góp vốn là sự đóng góp tiền hoặc tài
sản của hai hay nhiều đối tác để tạo nên số vốn nhất định. Khi góp vốn kinh
doanh, bạn sẽ chịu ảnh hưởng giữa lợi ích chung và riêng. Chính vì vậy, nếu
không cẩn thận, bạn sẽ gặp phải các nguy cơ như: không sinh lãi, thâm hụt hay
thậm chí bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy, Luật pháp có quy định ra sao đối
với hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh?
1. Hành vi lừa dối
Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các
đối tác và phụ thuộc vào kết quả thực tế của việc kinh doanh mới có thể xác
định hành vi lừa dối. Cụ thể như sau:
a) Hành vi lạm dụng tín nhiệm để
chiếm đoạt tài sản
Thực tế hoạt động kinh doanh có xảy
ra, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện góp vốn kinh doanh chung, đối tác dựa
vào tín nhiệm để nhận được tiền từ bạn.
Thủ đoạn như: bỏ trốn, tráo đổi,
không có khả năng hoàn trả…
b) Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài
sản
Trong trường hợp này, ngay từ đầu,
đối tượng tạo ra một vỏ bọc về việc kinh doanh, mặc dù không có bất cứ hoạt động
kinh doanh nào để được tin tưởng chiếm đoạt tài sản.
Thủ đoạn hành vi trong góp vốn kinh
doanh như: Gian dối, ngụy tạo thông tin, chứng từ trước khi chiếm đoạt tài sản.
2. Truy cứu trách nhiệm đối với hành
vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh
Tùy thuộc vào hành vi lừa dối và mức
độ nguy hiểm của hành vi lừa dối để làm cơ sở truy cứu những tội danh sau:
a) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản
Điều 175 Bộ luật hình sự, sửa đổi,
bổ sung 2017 quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại
tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài
sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, đối với hành vi này có thể
bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù
cao nhất lên đến 20 năm và có thể còn phải chịu áp dụng thêm một số hình phạt
bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề đến 05 năm hoặc bị tịch thu tài
sản.
b) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 Bộ luật hình sự, sửa đổi,
bổ sung 2017 quy định như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
…
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
……
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
……
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, Hành vi chiếm đoạt tài sản
có giá trị dưới 2 triệu sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá
trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp
trên thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù với mức
cao nhất là chung thân và có thể áp dụng thêm một số hình phạt bổ sung như:
Phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề đến 05 hoặc tịch thu tài sản.
3. Tố cáo Hành vi lừa dối trong góp
vốn kinh doanh
Để được điều tra làm rõ và truy cứu
trách nhiệm đối với hành vi lừa dối, bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an
địa phương.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải thu
thập những chứng cứ liên quan đến hành vi này để phối hợp cùng cơ quan điều
tra, làm rõ sự việc.
Trên cơ sở đơn tố giác gửi đến, cơ
quan Công an tiến hành điều tra, xác minh xác định vụ việc có dấu hiệu hình sự
hay không; có thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|