1. Tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, mạng viễn thông
Tội phạm sử dụng công
nghệ cao phải là những hành vi được xác định là tội phạm theo quy định của Bộ
luật Hình sự. Ở Việt Nam, một hành vi chỉ được coi là tội phạm khi hành vi đó
được quy định trong Bộ luật Hình sự. Vì vậy, khi xem xét một hành vi xâm phạm
đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại cho xã hội có phải là tội phạm sử
dụng công nghệ cao phải xem hành vi đó có được quy định trong Bộ luật Hình sự
hay không.
I. Tội sản xuất, mua
bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích
trái pháp luật
Điều 285 Bộ Luật hình
sự 2015 quy định:
1. Người nào sản xuất,
mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công
mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái
pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Có tính chất chuyên
nghiệp;
d) Thu lợi bất chính
từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về
tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về
tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
II. Tội phát tán
chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử
Điều 286 Bộ Luật hình
sự 2015 quy định:
1. Người nào cố ý phát
tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Làm lây nhiễm từ 50
phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có
từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng;
d) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Làm lây nhiễm từ
200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông
tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ
liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ
thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm lây nhiễm 500
phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở
lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
III. Tội cản trở hoặc
gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
Điều 287 Bộ Luật hình
sự 2015 quy định:
1. Người nào tự ý xóa,
làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép
việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Làm tê liệt, gián
đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện
tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24
giờ;
d) Làm đình trệ hoạt
động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản
trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính
từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Làm tê liệt, gián
đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện
tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24
giờ;
g) Làm đình trệ hoạt
động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ
liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ
thống thông tin, giao dịch tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại
1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián
đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện
tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ;
e) Làm đình trệ hoạt
động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Luật sư tư vấn đồng phạm tội đánh bạc công
nghệ cao.
Nội dung tư vấn: Đợt
trước có anh bạn lấy 1 trang cá cược bóng đá để chơi, vì sợ vợ phát hiện nên
mỗi lần muốn đánh trận nào thì anh ta nhắn tin cho em mật khẩu để nhờ em đăng
nhập bằng máy tính của nhà em để đánh kèo, số tiền đặt kèo do anh ta hướng dẫn,
mọi việc thắng hay thua anh ta thanh toán với ai thì em không biết, và em cũng
hoàn toàn không hưởng 1 xu nào từ việc lợi nhuận từ cá cược cả, số tiền cược mã
lớn nhất là trên 50 triệu vnd, đợt vừa rồi công an lần theo địa chỉ IP đến nhà
và em bị bắt về tội đánh bạc công nghệ cao, trong bản cung em khai hoàn toàn sự
thật như trên và anh ta cũng bị bắt và cũng khai nhận là em chỉ là người anh ta
nhờ đăng nhập đánh hộ kèo cho anh ấy, em bị bắt giam và đang chờ ngày ra tòa
(hiện tại em xin tại ngoại về đợi ngày xử).
Em xin nhờ luật sư tư
vấn hộ em về tội của em như thế nào ạ? Em xin cám ơn!
Trả lời tư vấn: Chào
bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình,
trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ thông tin bạn
cung cấp, mặc dù tài khoản đánh bạc không phải là tài khoản của bạn và bạn
không nhận được lợi ích gì từ hoạt động cá cược; tuy nhiên bạn lại thực hiện
các thao tác giúp cho người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình. Do
đó, hành vi của bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng
phạm (người giúp sức) của tội đánh bạc. Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi,
bổ sung 2017 quy định về đồng phạm như sau:
“Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường
hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
...
3. Người đồng phạm bao
gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
...
Người giúp sức là
người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
...”
Và Điều 321 Bộ luật
Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh
bạc
1. Người nào đánh bạc
trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật
dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng
internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, tùy thuộc vào
mức độ nghiêm trọng của hành vi giúp sức đó, Tòa án có thể xem xét quyết định
hình phạt theo quy định nêu trên. Trường hợp bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ
thì Tòa án có thể xem xét quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ
sung 2017:
“Điều 54. Quyết định
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết
định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng
phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có
ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết
định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng
không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với
người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò
không đáng kể.
3. Trong trường hợp có
đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ
có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì
Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải
được ghi rõ trong bản án.”
3. Tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ bị xử lý
như thế nào?
Theo quy định của Bộ
luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), tội phạm sử dụng công nghệ
cao chủ yếu bị xử lý theo 5 điều luật 224, 225, 226, 226a, 226b thuộc Chương
XIX về các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông. Cụ thể là
Điều 224: Tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số có mức
phạt tù cao nhất từ năm năm đến mười hai năm; Điều 225: Tội cản trở hoặc gây
rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị
số, có mức phạt tù cao nhất từ năm năm đến mười hai năm; Điều 226: Tội đưa hoặc
sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet có
mức phạt tù cao nhất từ hai đến bảy năm; Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp
vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người
khác có mức phạt tù cao nhất từ từ năm năm đến mười hai năm. Đối với các tội
danh trên ngoài các mức hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền và
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Đặc biệt tại Điều
226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị
số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản quy định: “Người nào sử dụng mạng máy
tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện một trong những
hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm: Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân
hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng
nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ; Truy cập
bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài
sản; Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín
dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Đặc biệt phạm tội thuộc một trong các trường hợp chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng có thể bị phạt tù từ mười.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|