1. Hành vi đánh vợ bị xử lý thế nào?
Thế nào là hành vi bao lực gia đình?
Quan hệ hôn nhân là quan hệ tự
nguyện, bình đẳng giữa vợ và chồng. Cả vợ và chồng phải cùng nhau chăm lo cho
gia đình, xây dựng một gia đình ấm no hạnh phúc. Những hành vi bạo lực gia đình
là không được phép xuất hiện.
Khoản 1, điều 2 Luật phòng chống bạo
lực gia đình 2007 quy định như sau:
“Điều 2. Các hành vi bạo lực gia
đình
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao
gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc
hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác
xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
…”
Như vậy, hành vi mà võ sư đánh đập,
chửi bới vợ mình như trong clip được chia sẻ trên mạng xã hội là hành vi bạo
lực gia đình. Và trong Điểm h Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
cũng quy định rõ, Cấm: h) Bạo lực gia đình;
Người vợ hay người bị bạo hành được
pháp luật bảo vệ như thế nào?
Điều 5 Luật phòng chống bạo lực gia
đình 2007 quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình như sau:
“1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp
khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật
này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư
vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được
giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có
nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.”
Như vậy, trong trường hợp này người
vợ có thể sử dụng các quyền để bảo vệ mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 5
Luật phòng chống bạo lực gia đình.
Hành vi bạo lực gia đình bị xử lý
như thế nào?
Xử lý hành chính hành vi bạo lực gia
đình:
Điều 49, Nghị định 167/2013/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực
gia đình:
“Điều 49. Hành vi xâm hại sức khoẻ
thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện
hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi
cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không
chăm sóc nạn nhân trong thời gian nận nhân điều trị chấn trhương do hành vi bạo
lực gia đình, trừ trường hợp nận nhân từ chối;”
Như vậy, đối với hành vi bạo lực gia
đình thì có thể bị xử phạt hành chính lên tới tối đa là 2.000.000 đồng tùy vào
từng trường hợp cụ thể.
Xử lý hình sự hành vi bạo lực gia
đình
Có 2 tội danh mà người thực hiện
hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy tố đó là:
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà,
cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:
Cụ thể, Điều 185 Bộ luật hình sự
2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định như sau:
“ Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành
hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có
hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc
người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị
đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ
nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”
Hoặc có thể bị truy tố tội cố y gây
thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017):
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung
khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa
chất nguy hiểm;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
2.
Chủ xe hay tài xế phải bồi thường khi gây tai nạn?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phát sinh khi có thiệt hại xảy ra do hành vi trái pháp luật gây ra. Vậy trong trường
hợp gây tai nạn giao thông, chủ xe hay tài xế phải bồi thường?
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật
Dân sự 2015, bồi thường thiệt hại phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, thiệt hại thực tế phải
được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Thứ hai, người chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi
vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Người gây thiệt hại
chỉ có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện:
- Do không có lỗi hoặc có lỗi vô ý
mà gây thiệt hại;
- Thiệt hại xảy ra quá lớn so với
khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại, có nghĩa là
thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh kinh tế trước
mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi thường được toàn bộ
hoặc phần lớn thiệt hại đó.
Thứ ba, khi mức bồi thường không còn
phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu
cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Thứ tư, khi bên bị thiệt hại có lỗi
trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của
mình gây ra. Tòa án sẽ xem xét mức độ lỗi của bên bị thiệt hại khi ấn định mức
bồi thường thiệt hại đối với bên gây ra thiệt hại.
Thứ năm, bên có quyền, lợi ích bị
xâm phạm sẽ không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Chủ xe hay tài xế phải bồi thường
khi gây tai nạn?
Căn cứ vào nguyên nhân, cơ quan có
thẩm quyền sẽ xác định biện pháp xử lý về hình sự và dân sự. Cùng với việc có
thể phải chịu trách nhiệm hình sự, người có lỗi trong việc gây tai nạn cho
người khác còn phải bồi thường thiệt hại.
Theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự
2015, nguồn nguy hiểm cao độ gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ
thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật
quy định.
Theo đó, trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:
- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã
giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
- Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu
giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
cố ý của người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp
bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Như vậy, trường hợp chủ xe đã giao
xe cho tài xế, tài xế là người chiếm hữu, sử dụng được giao thì phải có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|