1. Làm giả văn bằng, chứng chỉ, phạt tù đến 07
năm
Làm giả bằng cấp,
chứng chỉ là một trong những hành vi bị cấm. Theo quy định của pháp luật, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, người thực hiện có thể bị phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt hành chính
Làm giả văn bằng,
chứng chỉ là một trong những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
được quy định tại Nghị định 138/2013/NĐ-CP.
Cụ thể, Điều 16 Nghị
định 138 quy định, phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng đối với hành vi làm giả văn
bằng, chứng chỉ. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Ngoài ra, cũng theo
Điều 16, người có hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả có thể bị
phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
Mức phạt khi bị truy
cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài quy định về xử
phạt hành chính, người thực hiện hành vi làm giả bằng cấp, chứng chỉ có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ
chức.
Cụ thể, Điều 341 Bộ
luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài
liệu của cơ quan, tổ chức như sau:
Người nào làm giả con
dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức thì bị phạt tiền từ 30 -
100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở
lên;
- Làm từ 02 đến 05 con
dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
- Sử dụng con dấu, tài
liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng;
- Thu lợi bất chính từ
10 đến dưới 50 triệu đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Làm 06 con dấu, tài
liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
- Sử dụng con dấu, tài
liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính 50
triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm
tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05 - 50 triệu
đồng.
Như vậy, nếu bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào mức độ vi phạm, người làm văn bằng, chứng chỉ
giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù đến 07 năm.
2. Tư vấn hành vi môi giới, nhận làm bằng giả
Câu hỏi:
Anh trai tôi hiện đang
bị bắt giam về tội môi giới, nhận làm bằng cấp giả (không trực tiếp làm bằng
cấp giả mà chỉ nhận khách đặt hàng rồi chuyển thông tin cho bên làm bằng giả).
Tôi xin hỏi quý công ty rằng với tội như trên thì mức án sẽ như nào? Thời gian
tạm giam là bao lâu? Kính mong công ty tư vấn giúp tôi ! Tôi xin trân thành cảm
ơn !
Trả lời tư vấn: Cảm ơn
bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia Đình, trường hợp
của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Thứ nhất, về hành vi
môi giới, nhận làm bằng cấp giả
Theo thông tin bạn
cung cấp, anh trai bạn đang bị tạm giam về hành vi môi giới, nhận làm bằng cấp
giả, trường hợp này, anh trai bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với
vai trò là đồng phạm về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được
quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:
“Điều 341. Tội làm giả
con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả
của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả
con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
...”
Ngoài ra, tại Điều 17
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Đồng phạm như sau:
“1. Đồng phạm là
trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức
là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện
tội phạm.
3. Người đồng phạm bao
gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là
người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người
chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là
người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là
người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm
không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”
Tuy nhiên, tại Điều 55
Bộ luật Hình sự quy định Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như
sau:
“Khi xét xử cùng 01
lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và
tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt
chính:
a) Nếu các hình phạt
đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các
hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được
vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình
phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt
đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
...”
- Thứ hai, về vấn đề
tạm giam, tạm giữ
Tại Điều 118 Bộ luật
Tố tụng hình sự quy định về Thời hạn tạm giữ như sau:
“1. Thời hạn tạm giữ
không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải
người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra
ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần
thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03
ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ
lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn
tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền
phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm
giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn.
...”
Điều 173 Bộ luật Tố
tụng hình sự 2015 quy định Thời hạn tạm giam để điều tra:
“1. Thời hạn tạm giam
bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không
quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm
rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có
nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra
và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là
10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề
nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam
được quy định nh¬ư sau:
a) Đối với tội phạm ít
nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm
nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm
rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá
04 tháng.
...”
Theo quy định trên,
bạn cần phải xác định rõ anh trai bạn đang trong chế độ tạm giam hay tạm giữ để
có thể xác định thời hạn cụ thể.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|