1. Đơn phương ly hôn là tòa án thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn theo yêu cầu một bên (điều 56 Luật hôn nhân và gia đình) và có các tranh chấp cần Tòa án giải quyết (quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản, nợ…) thời gian giải quyết thường 4 – 6 tháng hoặc có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào độ phức tạp của vụ án;
2. Thuận tình ly hôn là hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn (điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình) khi các bên đã đồng ý ly hôn, cùng thống nhất và không có tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản, nợ..)…thời gian có thể trong vòng 02 tháng.
Khi yêu cầu Đơn phương ly hôn thì hai vợ chồng phải lưu ý 04 vấn đề chính như sau:
Thứ 1. Về căn cứ yêu cầu ly hôn: Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình: 03 trường hợp
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Hướng dẫn cụ thể tại mục 8 nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Trường hợp này thì cha mẹ hoặc người thân thích có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn. Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Do vậy, khi bên bị yêu cầu ly hôn không chấp nhận thì bên yêu cầu ly hôn phải đưa ra được các căn cứ, bằng chứng xác thực thì Tòa án mới xem xét chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu ly hôn của bên kia. Không phải mọi trường hợp xin đơn phương ly hôn tòa án đều chấp nhận.
Thứ 2. Về con chung: Có 03 mốc tuổi phải lưu ý (con dưới 03 tuổi, con từ đủ 07 đến 18 tuổi; con trên 18 tuổi.
Căn cứ vào điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Khi hai vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết, nguyên tắc con dưới 36 tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con; Người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng do 2 bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định; người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con.
Tòa án không xem xét con đã trên 18 tuổi trừ trường hợp con trên 18 tuổi bị bệnh tâm thần hoặc thể chất không thể tự nuôi sống được bản thân mình.
Thứ 3. Tài sản chung:
- Căn cứ điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Nguyên tắc giải quyết tài sản chung vợ chồng khi ly hôn là thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi. Có căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
(căn cứ khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.).
Lưu ý: Khi yêu cầu Tòa án chia tài sản thì mỗi bên phải đóng án phí Tòa án theo số tiền đã được chia, ngoài ra còn một số chi phí khác như: đo vẻ, định giá…Do vậy, tốt nhất các bên nên tự thỏa thuận.
Thứ 4. Nợ chung: Là khoản nợ cá nhân hoặc cơ quan tổ chức do vợ chồng cùng vay hoặc chỉ có vợ,chồng đứng vay nhưng để cùng sử dụng chung, hoặc lo cho cuộc sống chung của gia đình.
Khoản nợ chung này nguyên tắc khi ly hôn thì hai bên có quyền thỏa thuận giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng có trách nhiệm liên đới theo quy định tại điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Như vậy vụ án ly hôn là tranh chấp dân sự, do đó nguyên tắc giải quyết là thỏa thuận, thương lượng được đặt lên hàng đầu, tuy nhiên việc thỏa thuận đó đảm bảo không trái pháp luật và đạo đức xã hội, và quan trọng nữa là quyền lợi của các bên được đảm bảo, không bên nào bị thiệt thòi.
Trên đây là những chia sẻ chung của chúng tôi về các vấn đề chính cần lưu ý khi ly hôn tuy nhiên đối với từng vụ án cụ thể, tình huống cụ thể cần phải xem xét nhiều vấn đề, khía cạnh khác nhau.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958