1. Hiểu thế nào về thủ tục hòa giải
Hòa giải là một trong những phương thức được sử dụng phổ biến và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Nó cũng làm giảm chi phí khi khởi kiện kiện tại tòa án và đẩy nhanh thời gian giải quyết.
Theo từ điển tiếng Việt, hòa giải là “việc thuyết phục các bên đồng ý giải quyết tranh chấp, xích mích bằng con đường hòa giải”. Trên thực tế, hòa giải là sự có mặt của bên thứ ba có vai trò thuyết phục các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp của họ một cách ổn thỏa. Về nguyên tắc, hòa giải diễn ra sau khi thương lượng (khiếu nại) giữa các bên không thành.
Hòa giải có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, hòa giải được coi là biện pháp đầu tiên và quan trọng để giải quyết tranh chấp.
- Thứ hai, hòa giải yêu cầu bên thứ ba đóng vai trò trung gian hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận giải quyết các bất đồng, căng thẳng và tranh chấp. Người đóng vai trò trung gian hòa giải phải độc lập với các bên và không có lợi ích gì trong tranh chấp. Các bên trung gian không đại diện cho lợi ích của bất kỳ bên nào và không có thẩm quyền đưa ra quyết định.
- Thứ ba, việc hòa giải trước hết phải là sự thỏa thuận giữa các bên thể hiện ý chí của mình. Nói cách khác, các bên tham gia quan hệ trọng tài phải là các bên tranh chấp. Bất kỳ thỏa thuận hoặc cam kết nào phát sinh từ quá trình hòa giải đều không có cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí và sự tự nguyện của các bên.
Với những đặc điểm trên, hoài giải có thể được hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp trong đó bên thứ ba trung lập làm trung gian hòa giải và hỗ trợ các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp. Giải quyết các bất đồng và hình thành các thỏa thuận phù hợp trên cơ sở pháp luật, đạo đức xã hội và tự nguyện thực hiện các thỏa thuận đó.
Hòa giải có vai trò quan trọng trong cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các bên. cụ thể:
- Hòa giải là phương án giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn hiệu quả, giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, kịp thời và triệt để, không để mâu thuẫn phát triển thành “điểm nóng”.
- Công tác hòa giải góp phần tích cực trong việc hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài.
- Hòa giải góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
-Giải quyết các mâu thuẫn kịp thời trong cộng đồng dân cư, hòa giải giúp khôi phục, duy trì, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, đảm bảo an toàn xã hội.
- Hòa giải góp phần duy trì và phát huy đạo lý truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc
2. Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết đinh có hiệu lực pháp luật của tòa án. Ngoài ra trong trường hợp thuận tình ly hôn thì hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về tài sản chung hoặc riêng của cả hai hoặc về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái thì sẽ nộp đơn ly hôn lên tòa án.
Vậy nên việc hòa giải khi ly hôn là không bắt buộc, pháp luật khuyến khích 2 bên tự thỏa thuận, tự giải quyết những mâu thuẫn tranh chấp với nhau. Tuy nhiên theo nguyên tắc thì khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án sẽ bắt buộc phải tiến hành hòa giải
- Trường hợp 1: Hòa giải cơ sở: không phải thủ tục bắt buộc
+ Thời điểm hòa giải cơ sở sẽ diễn ra trước khi nộp đơn yêu cầu ly hôn
+ Đây là phương thức được nhà nước và xã hội khuyến khích và được tiến hành theo quy định pháp luật về luật hòa giải cơ sở
+ Mang tính khuyến khích để hàn gắn quan hệ 2 bên
+ Hòa giải ở cơ sở có thể được tiến hành trong phạm vi từ nội bộ gia đình đến UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức như: Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân,..; và ngay cả cơ quan làm việc của cả vợ, chồng. Bên cạnh đó, hòa giải viên thường là những người quen biết, thậm chí có thể có mối quan hệ gần gũi, thân thiết với vợ, chồng nên có thể hiểu rõ về mỗi người cũng như quan hệ hôn nhân của họ. Từ đó, có thể đưa ra những lời khuyên đúng đắn và thiết thực nhất cho những người trong cuộc.
- Trường hợp 2: Hòa giải tại tòa án: thủ tục bắt buộc
+ Trước khi tiến hành hòa giải: trong trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của các của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. Việc tham khảo ý kiến này sẽ giúp thẩm phán thụ lý vụ án hiểu rõ hơn về nguyên nhân, tình trạng cuộc sống của vợ chồng để có hướng hòa giải phù hợp
+ Thời điểm: Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án hòa giải theo quy định
+ Việc hòa giải này có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện tính trách nhiệm cao của những người có thẩm quyền xét xử, luôn đề cao việc tạo điều kiện cho đương sự có cơ hội chia sẻ, trình bày, viết lời khai trước những người có quyền ra quyết định việc ly hôn của hai người.
+ Thủ tục bắt buộc này phải được tiến hành kể cả khi có yếu tố cho rằng không hề khả quan và khó có kết quả.
- Trường hợp 3: Không tiến hành hòa giải: thuộc các trường hợp không tiến hành hòa giải được
+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
+ Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
+ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

3. Giải quyết hòa giải ly hôn
Hòa giải ly hôn là việc mà bên thứ ba sẽ đứng ra thuyết phục hai bên vợ, chồng hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng đang bên bờ vực thẳm; qua đó tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như tiền bạc của các bên. Pháp luật không quy định cụ thể về số lần tiến hành hòa giải trong một vụ án ly hôn đơn phương. Trên thực tế, việc hòa giải có thể tiến hành đến 2-3 lần, nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi tiến hành thụ lý yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Sau khi hòa giải sẽ có hai trường hợp:
- Trường hợp 1 - hòa giải thành:
+ Hết thời hạn 07 ngày; kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có vợ/chồng thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của hai vợ chồng.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tòa án phải gửi quyết định đó cho hai vợ chồng và Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Trường hợp 2 - hòa giải không thành:
+ Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
-Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
*Để thuận tiện cho quý khách khi muốn gặp trao đổi trực tiếp với luật sư, quý khách vui lòng liên hệ trước khi đến văn phòng.
Trân trọng cảm ơn!
|