1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
– Luật Đất Đai năm 2013
2. Thừa kế là gì?
Thừa kế là việc dịch chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản từ người chết sang những người được hưởng quyền thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Quyền thừa kế sẽ phát sinh dựa theo hai căn cứ sau:
– Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản từ sở hữu của người chết cho người hưởng thừa kế dựa trên ý chí khi còn sống của người đó thể hiện thông qua di chúc.
– Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
3. Chủ thể quan hệ thừa kế
3.1 Người để lại di sản thừa kế
Là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay quy định pháp luật.
Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào ( thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi…) Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở…Khi còn sống họ có quyền đưa loại tài sản này vào lưu thông dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết.
3.2 Người thừa kế Là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật:
– Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản;
– Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc nhà nước;
– Những người thừa kế có quyền và nghĩa vụ về tài sàn do người chết để lại;
Luật sư tư vấn chia thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu)
4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu)
4.1 Thời điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo quy định pháp luật hiện hành thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm quyết định tuyên bố người đó chết có hiệu lực
4.2 Địa điểm mở thừa kế
Địa điểm mở thừa kế có thể một trong các địa điểm sau:
– Nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản
– Nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản
Nắm rõ pháp luật thừa kế, cá nhân sẽ vận dụng một cách chính xác và tự mình cũng có thể bảo vệ quyền lợi trong việc phân chia di sản thừa kế.
5. Luật sư tư vấn chia thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu)
5.1. Tư vấn các quy định của pháp luật về thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu) cho bạn, bao gồm:
• Tư vấn về quyền thừa kế và sự bình đẳng về thừa kế của cá nhân;
• Tư vấn về thời điểm, địa điểm mở thừa kế;
• Tư vấn xác định di sản thừa kế;
• Tư vấn xác định người thừa kế di sản;
• Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
• Tư vấn cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;
• Tư vấn cách thức xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản;
• Tư vấn xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm (nếu có);
• Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
• Tư vấn xác định những người không được quyền hưởng di sản thừa kế;
• Tư vấn xác định thời hiệu về thừa kế;
• Tư vấn về Hình thức hợp đồng.
5.2. Hãng Luật chúng tôi Tư vấn về thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu) theo di chúc, bao gồm:
• Tư vấn hình thức di chúc và cách thức lập di chúc đảm bảo đúng pháp luật;
• Tư vấn viết nội dung di chúc;
• Tư vấn cho người lập di chúc các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc lập di chúc:
• Tư vấn chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
• Tư vấn cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
• Tư vấn Cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
• Tư vấn giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
• Tư vấn chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản;
• Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc;
• Tư vấn lập di chúc chung của vợ chồng;
• Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng;
• Tư vấn thủ tục gửi giữ di chúc;
• Tư vấn hiệu lực pháp luật của di chúc;
• Tư vấn thủ tục Công bố di chúc;
• Tư vấn giải thích nội dung di chúc;
5.3. Luật sư Tư vấn về thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu) theo pháp luật, bao gồm:
• Tư vấn các trường hợp thừa kế theo pháp luật;
• Tư vấn xác định người thừa kế theo pháp luật;
• Tư vấn về thừa kế thế vị (nếu có);
• Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, • Tư vấn về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
• Tư vấn về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.
6. Dịch vụ tư vấn tại Hãng Luật về Thừa kế tại Quận 6 (Quận Sáu)
• Bạn hoặc người thân có đang tranh chấp về vấn đề chia thừa kế?
• Bạn không tìm được căn cứ pháp luật hoặc tìm được nhưng chưa thể vận dụng chính xác?
• Bạn không biết phải phân chia di sản thừa kế như thế nào?
7. Một ví dụ về chia thừa kế
Nội dung câu hỏi: Chào luật sư, tôi có việc kính mong nhờ Hãng Luật tư vấn, Trước năm 1975 cha mẹ tôi có 1 căn nhà cấp 4. Sau năm 1975 cha mẹ tôi lần lượt qua đời . Chúng tôi có 5 anh chị em nhưng rồi đến nay ( 2017 ) thì do bệnh nên 2 người em trai tôi cũng mất cách đây hơn 5 năm…Giờ chỉ còn 3 chị em gái mà tôi là chị cả..Hai em trai thì có 1 người có vợ và con còn 1 người thì không vợ con. Căn nhà của cha mẹ tôi bây giờ xuống cấp nghiêm trọng vì cả 3 chị em tôi không ai ở..Đến nay có người hỏi mua ( chủ yếu là mua đất để họ làm nhà mới.. Nhưng có 1 người em gái tôi ( kế tôi ) đòi nếu bán thì phần cô ấy là 80 triệu / 200.000.000đ ( số tiền bán là 200.000.000 đ ).Do cha mẹ không để lại di chúc nên việc thừa kế được phân chia theo pháp luật. Nhưng với tư cách là chị cả tôi có nói với các em là bán : – Tổng số tiền bán : 200.000.000đ trích ra 30.000.000 đ xây mộ cho cha mẹ và người em chưa vợ ( người có vợ đã xây mộ ). Số tiền còn lại là 170.000.000đ sẽ được chia như sau :
- Chia làm 3 phần ( có cả vợ con người em trai mất , có vợ con ) + 2 chị em ( tôi và em gái út ) mỗi người : # 36.000.000đ Như vậy là : 108.000.000đ ( cho 3 chị em ) .
2) Còn lại phần cô ta là : 62.000.000đ ( sáu mươi hai triệu )Nhưng cô ấy không chịu mà cứ đòi chia phần cô là 80.000.000đ .Kính thưa Luật sư ! Như nội dung tôi xin tư vấn …Xin được hỏi : * Việc cô ấy khăng khăng đòi chia 80.000.000đ là có đúng luật pháp hay không ?
– Pháp luật có biện pháp chế tài nào để cô ta chấp nhận sự phân chia như chị em bàn bạc hay không ?
– Trong lúc này cô em út cần tiền trị bệnh nhưng nhà không bán được thì cô út có thể khỡi kiện nhờ Chính quyền hay Tòa án can thiệp hay không ?
Kính mong được sự trả lời của BIGBOSS LAW. Xin cám ơn…
Trả lời: Cám ơn chị đã gửi câu hỏi đến Hãng Luật BIGBOSS LAW, với câu hỏi của chị chúng tôi xin trả lời như sau:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm khi bố mẹ của chị mất năm 1975 và do bố mẹ không để lại di chúc nên di sản của bố mẹ bạn được thừa kế theo pháp luật theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về Những người thừa kế theo pháp luật đã được trích dẫn tại phần tư vấn (1)
Như vậy , tại thời điểm mở thừa kế là năm 1975, năm người con của bố mẹ bạn sẽ đều được hưởng phần di sản như nhau.
Nếu phần di sản tại thời điểm 2017, phần di sản mang ra chia thừa kế là 170 triệu thì được chia cho 5 người con một phần như nhau, mỗi người được 170: 5 = 34 triệu. Do 2 người em trai của bạn đã mất nên phần di sản của các a ấy được chia theo pháp luật, vì bạn không nói rõ 2 người em trai mất khi nào nên chúng tôi chia 2 trường hợp để giải quyết
Trường hợp 1: Nếu người Em trai ( người không có vợ con ) mất trước người em trai ( có vợ con )
Người em thứ hai ( Không có vợ con ) của chị mất thì di sản của anh ấy được chia thừa kế cho 4 người chị em còn lại , mỗi người được một suất là 34:4 = 8,5 triệu
Vậy 4 chị em , mỗi người được một suất thừa kế tổng là 34 + 8,5 = 42,5 Triệu
Do người em trai cả của chị đã mất và còn vợ và con anh ấy nên số tiền 42,5 triệu trở thành di sản thừa kế của em trai chị, sẽ được để lại cho vợ và con trai anh ấy
Trường hợp 2: Nếu người em trai ( người không có vợ con) mất sau người e trai ( có vợ con )
Người em trai cả của chị đã mất và còn vợ và con anh ấy nên số tiền 34 triệu trở thành di sản thừa kế của em trai chị, sẽ được để lại cho vợ và con trai anh ấy
Người em thứ hai ( Không có vợ con ) của chị mất thì di sản của anh ấy được chia đều cho 3 chị e gai, mỗi người được 1 suất là 34 : 3= 11,3 triệu
Như vậy 3 người con gái, mỗi người được tổng 1 suất thừa kế là 34 + 11,3 = 45,5 triệu
Tóm lại, từ việc chia di sản thừa kế như trên thì có thể thấy việc người em út của chị đòi 80 triệu là sai. Trong trường hợp các chị em của chị không tự thỏa thuận được với nhau về việc chia thừa kế thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản của bố mẹ chị để yêu cầu giải quyết về tranh chấp liên quan đến thừa kế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN
Hôm nay, trước mặt Công chứng viên Văn phòng Công chứng ĐK, thành phố Hà Nội, tôi thực hiện việc khai nhận di sản với những nội dung như sau:
ĐIỂU 1. NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN
1.1) Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1949, Chứng minh nhân dân số 123456789 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 22/11/2014, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội
1.2) Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1953, Chứng minh nhân dân số 02345640 do Cục cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư cấp ngày 05/07/2015, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội ;
1.3) Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1978, Chứng minh nhân dân số 023456799 do Cục cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư cấp ngày 18/01/2015, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội
1.4) Cháu Nguyễn Văn D, sinh năm 2014, Giấy khai sinh số 56/2013, quyển số 02/2013 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện P, thành phố Hà Nội sao từ sổ đăng ký khai sinh ngày 05/03/2013, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội
1.5) Cháu Nguyễn Văn K, sinh năm 2016, Giấy khai sinh số 33/2016, quyển số 02/2016 do Ủy ban nhân dân Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội sao từ sổ đăng ký khai sinh ngày 19/11/2016, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội
Đại diện cho cháu Nguyễn Văn D và cháu Nguyễn Văn K trong việc lập và ký Văn bản này là mẹ đẻ của hai cháu – bà Nguyễn Thị T.
Bà Nguyễn Thị T có thông tin về nhân thân như trên.
ĐIỀU 2. NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
- Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1968, chết ngày 15/02/2014, theo Giấy chứng tử số: 19/2014, Quyển số 01/2014 sao từ Sổ đăng ký khai tử do Uỷ ban nhân dân xã K, huyện P, thành phố Hà Nội cấp ngày 06/03/2014. Nơi thường trú cuối cùng trước khi chết: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội
- Trước khi chết ông Nguyễn Văn P không để lại Di chúc, không để lại bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế của ông Nguyễn Văn P phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Tính đến thời điểm mở thừa kế ông Nguyễn Văn P không phải trả nợ cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào.
ĐIỀU 3. DI SẢN ĐỂ LẠI
* Di sản mà ông Nguyễn Văn P để lại là một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung với hộ ông Nguyễn Văn P, tại địa chỉ: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội như mô tả cụ thể dưới đây:
- Thửa đất số: 345, tờ bản đồ số: 01;
- Địa chỉ thửa đất: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội;
- Diện tích: 93 m2 (bằng chữ: Chín mươi ba mét vuông);
- Hình thức sử dụng:
Sử dụng riêng: 93 m2;
Sử dụng chung: Không m2;
- Mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn;
- Thời hạn sử dụng: Lâu dài;
- Nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
* Giấy tờ về tài sản: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số AN 012345 do Ủy ban nhân dân huyện P, thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2008, Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 0012234 mang tên Hộ ông: Nguyễn Văn P.
* Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nêu trên, hộ ông Nguyễn Văn P gồm có 04 (bốn) nhân khẩu, là các ông ( ông Nguyễn Văn P, Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T. Như vậy, di sản mà ông Nguyễn Văn P để lại là quyền sử dụng một phần diện tích đất tương đương với 23,25 m2.
ĐIỀU 4. NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN
QUÀ LƯU NIỆM
Cô gái 24 tuổi ở Sài Gòn hóa tỉ phú nhờ giấu kĩ vật này dưới gối!
TÌM HIỂU THÊM
Những người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất của ông Nguyễn Văn P gồm có:
4.1. Ông Nguyễn Văn A – Là bố đẻ của ông Nguyễn Văn P;
4.2. Bà Nguyễn Thị C – Là mẹ đẻ của ông Nguyễn Văn P;
4.3.Bà Nguyễn Thị T – Là vợ của ông Nguyễn Văn P;
4.4. Cháu Nguyễn Văn D – Là con đẻ của ông Nguyễn Văn P;
4.5. Cháu Nguyễn Văn K – Là con đẻ của ông Nguyễn Văn P;
- Tất cả chúng tôi có số Chứng minh và hộ khẩu thường trú như đã nêu tại phần trên của Văn bản này.
- Ngoài vợ và 02 (hai) người con đẻ nêu trên, ông Nguyễn Văn P không có người vợ, người con đẻ nào khác. Ông Nguyễn Văn P không có con nuôi.
- Ông Nguyễn Văn P không có bố nuôi, mẹ nuôi.
- Không người nào trong số những người hưởng thừa kế nêu trên không được quyền hưởng di sản của ông Nguyễn Văn P để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế. Đến thời điểm chúng tôi lập và ký Văn bản khai nhận di sản này không có ai từ chối nhận di sản.
- Chúng tôi xin cam đoan những điều chúng tôi khai trong Văn bản này là hoàn toàn đúng sự thật. Chúng tôi không khai thiếu người thừa kế và không khai man người thừa kế. Nếu sai hoặc sau này còn có ai khác khiếu nại và chứng minh được họ là chủ sử dụng hợp pháp đối với di sản của ông Nguyễn Văn P hoặc là người thừa kế hợp pháp của ông Nguyễn Văn P thì chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin đem tài sản của mình ra để đảm bảo cho lời khai này.
ĐIỀU 5. KHAI NHẬN DI SẢN
- Bằng văn bản này chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K khẳng định là những người được hưởng di sản của ông Nguyễn Văn P để lại. Mỗi người được hưởng phần di sản tương đương với 4,65 m2.
- Chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K đồng ý nhận phần di sản mà mình được hưởng.
- Chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K sẽ thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 6. CAM KẾT
Chúng tôi cam kết rằng: Khi lập văn vản này chúng tôi không che dấu người thừa kế, nếu sau này có ai chứng minh được là họ người thừa kế hợp pháp của người để lại di sản thì chúng tôi dùng tài sản của mình để trả cho người đó kỷ phần mà họ được hưởng theo đúng quy định của pháp luật. Tôi đã được Công chứng viên giải thích kỹ về toàn bộ nội dung của Văn bản, quyền và nghĩa vụ của những người hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế; Sau khi tự đọc lại toàn bộ nội dung Văn bản khai nhận di sản này, tôi công nhận đã hiểu rõ, đồng ý hoàn toàn nội dung của Văn bản. Tôi đều nhận thức rõ được trách nhiệm của mình trước pháp luật khi lập và ký Văn khai nhận di sản này. Tôi đã ký tên và điểm chỉ theo quy định của pháp luật dưới đây để làm bằng chứng thực hiện.
NHỮNG NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Hôm nay, ngày …………………………………………………………………
Tại trụ sở Văn phòng Công chứng ĐK, huyện P, thành phố Hà Nội
Tôi - Nguyễn Văn Q, Công chứng viên Văn phòng Công chứng ĐK, thành phố Hà Nội
Chứng nhận
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
SỐ CÔNG CHỨNG: ................ / ……/VBKNDS Quyển số ……
CÔNG CHỨNG VIÊN
LS TRẦN MINH HÙNG, LS UY TÍN TRÊN TRUYỀN HÌNH
|