Ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Căn cứ theo Điều 55, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có 04 căn cứ để xác định ly hôn áp dụng cho hai trường hợp, cụ thể như sau:
– Trường hợp thứ nhất: Thuận tình ly hôn
- Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
– Trường hợp thứ hai: Ly hôn theo yêu cầu của một bên. Gồm 03 căn cứ sau
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
-
Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm các chủ thể sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, theo quy định hiện nay,có 03 chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đó là vợ; chồng; cha, mẹ, người thân thích khác.Tùy theo từng đối tượng đã nêu, pháp luật quy định về quyền yêu cầu ly hôn của mỗi đối tượng là khác nhau,
Ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng có ly hôn được không?
Khi đáp ứng các điều kiện về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, chủ thể được pháp luật quy định là có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án để được thụ lý và giải quyết các nội dung yêu cầu đã nêu trong đơn.
Thông thường, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, người yêu cầu ly hôn phải nộp kèm theo các giấy tờ khác trong đó có sổ hổ khẩu.Trường hợp không có sổ hộ khẩu của chồng nộp kèm theo đơn thì vẫn ly hôn được.
– Theo quy định của Luật cư trú năm 2020, bắt đầu kể từ ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu giấy chính thức bị bãi bỏ, theo đó khi thực hiện các thủ tục, nội dung có liên quan đến sổ hộ khẩu thì cũng không cần quá lo lắng vì mọi thông tin về cư trú của công dân đều được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi người dân đi làm CCCD gắn chíp.
– Trường hợp chưa có CCCD gắn chíp hoặc thông tin của công dân chưa được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi thực hiện các thủ tục bắt buộc phải có sổ hộ khẩu thì chỉ cần xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan có thẩm quyền nơi mà công dân cư trú.
Như vậy, khi không có sổ hộ khẩu của chồng nhưng muốn ly hôn thì cũng không cần lo lắng vì nếu không có sổ hộ khẩu hay thông tin của mình chưa được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đến cơ quan công an xã/phường/thị trấn nơi cư trú để xin xác nhận thông tin cư trú.
Ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng thì nộp đơn ở đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án là cơ quan thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm 2015 quy định ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Theo đó, đối với các trường hợp ly hôn trong đó có ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng thì người yêu cầu ly hôn nộp đơn tại Tòa án
Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng dựa trên các căn cứ sau:
– Tại Tòa án nhân dân cấp huyện
+ Khoản 1 Điều 35 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân gia đình,
+ Khoản 4 Điều 35 BLTTDS năm 2015 quy định: “Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam”.
– Tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh
+ Khoản 1 Điều 37 BLTTDS quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các yêu cầu những tranh chấp về hôn nhân gia đình, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này
+ Đối với trường hợp yêu cầu ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 BLTTDS năm 2015 thì theo đó, việc nộp đơn ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn hoặc nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở. Nếu trong đơn yêu cầu ly hôn có đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người có yêu cầu ly hôn, nộp đơn yêu cầu ly hôn tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Đối với trường hợp yêu cầu ly hôn, có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân dân cấp tỉnh trường hợp. Nếu yêu cầu ly hôn có đối tượng tranh chấp là bất động sản thì nộp tại tòa án nơi có bất động sản để giải quyết.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
-Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
*Để thuận tiện cho quý khách khi muốn gặp trao đổi trực tiếp với luật sư, quý khách vui lòng liên hệ trước khi đến văn phòng.
Trân trọng cảm ơn! |