Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
I.Về thẩm quyền
1.1Về hòa giải: Căn cứ Điều 135 Luật Đất đai
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đang tranh chấp (Lưu ý việc hòa giải không bắt buộc chỉ là khuyến khích)
1.2Về yêu cầu giải quyết tranh chấp theo trình tự thủ tục sơ thẩm: Căn
cứ điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 33; điểm c
khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự là Tòa án nhân dân nơi có đất
đang tranh chấp.
+ Nếu tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp quện, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
+ Nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: Những vụ việc được coi là
có yếu tố nước ngoài nếu đương sự không có mặt tại Việt Nam vào thời
điểm Tòa án thụ lý vụ án (không phân biệt người Việt Nam hay người nước
ngoài) hoặc vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài.
II.Hồ sơ tài liệu cung cấp cho Tòa án khi yêu cầu giải quyết tranh chấp
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 1 ban
hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Tài liệu chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất và tranh chấp phát sinh
- Chứng minh thư, hộ khẩu của bên khởi kiện
- văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nơi thường trú (tạm trú) của người bị kiện.
III.Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: không thời hạn căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự.
IV.Trình tự thủ tục giải quyết
Người khởi kiện nộp đơn yêu cầu giải quyết tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu qua thủ tục hòa giải mà một trong các
bên không đồng ý với nội dung hòa giải thì có quyền nộp đơn khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết mà không thông qua trình tự thủ tục hòa giải.
Sau khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ, tài liệu chứng cứ kèm theo mà vụ án
thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện để
nộp tạm ứng án phí (nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải
nộp tạm ứng án phí)
Sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí thì Tòa án tuến hành thụ lý vụ án và giải quyết.
Thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật thì thời hạn tối đa là từ 6 đến 8 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
HÃY LIÊN HỆ ĐẾN LUẬT SƯ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN HIỆU QUẢ NHẤT |