1. Thủ
tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay
Tranh
chấp đất mua bằng giấy viết tay xảy ra rất phổ biến, nhất là khi đất tăng giá.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người dân cần nắm rõ cách giải
quyết.
Giải thích:
Mua đất là cách gọi phổ
biến của người dân, theo pháp luật đất đai thì mua đất là việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
- Đất mua
bằng giấy viết tay là trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Ngày
01/7/2014 là ngày mà Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Đất đai có hiệu lực thi hành.
Tùy vào thời
điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà cách giải quyết và
kết quả giải quyết tranh chấp sẽ khác nhau.
Ký hợp đồng trước ngày
01/7/2014
Căn cứ Điều 82 Nghị định
43/2014/NĐ-CP (khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị
định 01/2017/NĐ-CP), mặc dù hợp đồng chuyển nhượng không công chứng
hoặc chứng thực nhưng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng trước ngày 01/7/2014 mà chưa sang tên thì được được cấp Giấy chứng
nhận mới nếu đủ điều kiện (không phải thực hiện thủ tục đăng ký sang
tên).
Khi xảy ra
tranh chấp đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng “giấy viết
tay” từ trước ngày 01/7/2014 thì xử lý theo cách sau:
- Nếu là xác
định đó là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có
quyền sử dụng đất) thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh
giải quyết.
- Nếu xác
định là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Các bên được khởi
kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền luôn mà không phải hòa giải tại UBND xã,
phường, thị trấn nơi có đất.
Ký hợp đồng từ ngày 01/7/2014 đến nay
Điểm a khoản
3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hợp đồng chuyển nhượng,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh
doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
Như vậy, khi
hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau thì phải lập hợp
đồng có công chứng hoặc chứng thực nếu không sẽ bị vô hiệu (không có hiệu lực),
trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong
giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công
nhận hiệu lực của giao dịch đó (theo khoản 2 Điều 129 Bộ
luật Dân sự 2015 - trường hợp này các bên không phải thực hiện
việc công chứng, chứng thực).
Khi chuyển
nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 đến nay mà các bên chỉ có “giấy viết
tay” thì dễ xảy ra tranh chấp, nhất là khi đất tăng giá. Trong trường hợp xảy
ra tranh chấp thì hướng giải quyết như sau:
- Yêu cầu Tòa
án tuyên bố vô hiệu: Theo khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu khi vi phạm về hình thức là 02
năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Hay nói cách khác, trong thời
gian 02 năm, kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng “bằng giấy viết tay” thì các
bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu.
Hậu quả pháp
lý khi tuyên vô hiệu: Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (1 bên trả lại tiền, bên
kia trả lại đất). Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá
thành tiền để hoàn trả.
- Khởi kiện
tại Tòa án nhân dân.
Như vậy: Có thể thấy thủ
tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay khá
phức tạp, nếu khởi kiện tại Tòa án thì khả năng thắng kiện phụ thuộc rất lớn
vào chứng cứ, chứng minh và kỹ năng tranh tụng tại Tòa án của mỗi bên.
2. Hỏi đáp:
Tranh chấp đất đai
khi mua bán đất viết giấy tay không có chứng thực?
Thưa luật sư, xin hỏi: Năm
2012 gia đình em có bán cho cô ruột một mảnh đất với giá 1 tỷ 200 triệu. Nhưng
vì người thân nên gia đình chấp nhận cho cô đó đưa trước 200 triệu và viết giấy
sang nhượng quyền sử dụng đất bằng tay, không có chứng thực của Ủy ban địa
phương. Và vì là cô ruột nên ba, mẹ em đã để cho cô ấy xây nhà và xây quán ở,
đến bây giờ vẫn chưa thấy đưa số tiền còn lại.
Trong nhiều năm qua, gia
đình em có nhiều lần đòi tiền còn lại và xảy ra nhiều mâu thuẫn, cô ấy đưa
nhiều lý do không muốn trả tiền. Vì là người dòng họ nên gia đình em vẫn nhân
nhượng cho đến bây giờ. Nhưng vì đã quá nhiều năm, đất lại đang rất có giá trị
nên gia đình em muốn khởi kiện để lấy lại đất. Như vậy, xin hỏi quý luật sư:
1. Nếu gia đình em khởi
kiện thì cơ hội thắng có cao không?
2. Nếu như bây giờ thấy
vậy họ lại đưa tiền để yêu cầu tách sổ đỏ nhưng vì nhiều năm qua số tiền đó
không còn giá trị nên gia đình em nhất quyết không lấy mà để kiện thì có được
không ạ?
Em xin chân thành cảm ơn
rất nhiều ạ.
Trả lời:
Tại thời điểm gia đình bạn
ký kết hợp đồng chuyển nhượng với cô bạn bằng giấy viết tay, không có công
chứng hoặc chứng thực, theo đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có
quy định:
3. Việc công chứng, chứng thực
hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như
sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh
bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà
một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất
động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện
tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Như vậy, hợp đồng giữa gia
đình bạn và cô của bạn không đáp ứng quy định về hình thức nên hợp đồng này sẽ
bị vô hiệu theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015.
Tuy nhiên, theo Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì
thời hiệu để yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch này là vô hiệu sẽ được xác định là
02 năm kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Do đó, tính đến thời điểm hiện
tại đã quá thời hiệu để yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch dân sự vô hiệu.
Chính vì vậy, nếu gia đình
bạn muốn khởi kiện để đòi lại mảnh đất này thì gia đình bạn phải thông báo với
cô bạn vì cô bạn đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng chuyển nhượng là
không thanh toán số tiền đủ khi đến thời hạn theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015,
theo đó:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt
hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa
thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của
một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về
việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên
có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có
nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên,
hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn
nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì
bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Hậu quả đối với việc huỷ
bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 427 BLDS 2015 như sau:
Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa
thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh
chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi
phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn
trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả
phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được
bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến
quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại
các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác
định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực
hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Mặt khác, mặc dù gia đình
bạn đã đồng ý để cho cô bạn xây dựng nhà và quán ở trên đó nhưng cô bạn lại
chưa làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đứng tên cô bạn. Do
vậy, gia đình bạn vẫn có quyền đòi lại mảnh đất này. Trước hết, gia đình bạn
nên làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất để yêu cầu giải quyết theo Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
Sau khi hòa giải không
thành thì bạn mới làm đơn Khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để
yêu cầu giải quyết theo quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để
yêu cầu cô của bạn trả lại đất cho gia đình bạn. Còn về việc gia đình bạn có khả
năng thắng kiện cao hay thấp còn phụ thuộc vào những tại liệu, giấy tờ mà các
bên tranh chấp đất đai cung cấp thì Tòa án sẽ ra quyết định phù hợp.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|