1.Tranh chấp đất đai:
Hiểu theo nghĩa rộng
là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp
trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp, tranh
chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Trong thực tế, tranh
chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung
quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do
pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các
tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
2. Phân loại tranh chấp đất đai
Trước những năm 1980,
Nhà nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai: Sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân… Do đó ở thời kỳ này tranh chấp đất đai bao
gồm: Tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, quyền quản lý và sử dụng đối với đất
đai. Sau Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước trở thành đại diện chủ sở hữu duy nhất
đối với toàn bộ toàn bộ vốn đất đai trong cả nước, do đó các tranh chấp đất đai
hiện nay chỉ bao gồm tranh chấp về quyền quản lý và sử dụng đất đai. Theo quy
định của pháp luật hiện hành có ba loại hình tranh chấp đất đai:
+ Tranh chấp về quyền
sử dụng đất đai.
+ Tranh chấp về tài
sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp về quyền
sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh).Tuy
nhiên, trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp đất đai phổ biến sau đây:
– Tranh chấp hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này
thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường là do lúc chuyển đổi đất
đai hai bên không làm hợp đồng hoặc hợp đồng có được soạn thảo nhưng nội dung
rất sơ sài, đơn giản.
Vì thế, sau một thời
gian một bên cảm thấy quyền lợi bị thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp, mặc dù
vào thời điểm chuyển đổi hai bên đều đã nhất trí về các điều kiện để chuyển đổi
quyền sử dụng đất.
– Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này
xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh thường là do một bên hoặc cả hai bên thực
hiện không đúng giao kết như không trả tiền hoặc không giao đất, cũng có trường
hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị hớ trong điều khoản thỏa
thuận về giá cả nên rút lại không thực hiện hợp đồng.
Nhiều trường hợp nội
dung hợp đồng không đề cập rõ ràng về mục đích của hợp đồng, không xác định cụ
thể bên bán hay bên mua có nghĩa đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất, làm thủ
tục… đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
– Tranh chấp hợp đồng
cho thuê quyền sử dụng đất:
Việc phát sinh dạng tranh
chấp này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều khoản của hợp đồng như:
+ Hết thời hạn thuê
đất nhưng không chịu trả lại đất cho bên cho thuê.
+ Không trả tiền thuê
đất.
+ Sử dụng đất không
đúng mục đích khi thuê.
+ Đòi lại đất trước
thời hạn hợp đồng.
– Tranh chấp hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này
thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết, nhưng bên vay đã
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
– Tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này
thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Người có quyền sử
dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế theo pháp luật không
thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế hoặc không hiểu biết
về các quy định của pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc phát sinh tranh chấp.
+ Người sử dụng đất
trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế quyền sử dụng đất nhưng di chúc đó
trái pháp luật.
– Tranh chấp do lấn,
chiếm đất:
Loại tranh chấp này
xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của nhau. Có trường hợp trước
đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước đã giao đất cho người
khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và dẫn đến tranh chấp.
– Tranh chấp về cản
trở việc thực hiện quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này
tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại rất phức tạp. Thông
thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi công cộng có vị
trí đất ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá nhân đã cản trở
người sử dụng đất bên trong việc thực hiện quyền sử dụng đất như không cho đi
qua phần đất của mình, rào lại lối đi chung v.v… do đó dẫn đến tranh chấp.
Ngoài ra, còn tồn tại một số dạng tranh chấp đất đai cụ thể trên thực tế như:
– Tranh chấp về việc
làm thiệt hại đến việc sử dụng đất.
– Tranh chấp quyền sử
dụng đất.
– Tranh chấp tài sản
gắn liền với đất.
– Tranh chấp đất trong
vụ án ly hôn.
2. Ba cách giải quyết tranh chấp đất đai
Tại khoản 3 Điều 3
Luật Đất đai 2013 quy định: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai".
Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại
ở khía cạnh tranh chấp dân sự mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự, gây ảnh
hưởng đến trật tự xã hội.
Theo đó, tranh chấp
đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng, bao gồm
cả tranh chấp xác định ranh giới giữa các thửa đất. Những tranh chấp về chuyển
nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh
chấp đất đai.
Như vậy, tranh chấp
đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất.
Dưới đây là 3 cách giải quyết tranh chấp đất đai mà người dân nên nắm rõ.
1. Phải hòa giải tại
UBND xã/phường trước khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
Tự hòa giải hoặc thông
qua hòa giải ở cơ sở
Khoản 1 Điều 202 Luật
Đất đai 2013 quy định: "Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai
tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở"
Đây là cách thức giải
quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các
bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.
Bắt buộc hòa giải tại
UBND cấp xã
Khoản 2 Điều 202 Luật
Đất đai 2013 quy định: "Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa
giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa
giải"
Như vậy, nếu các bên
tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi
đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ
không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Lưu ý:
Tranh chấp trong việc
xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh
chấp đất đai).
- Tranh chấp khác liên
quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử
dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ
chồng là quyền sử dụng đất,... thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh
chấp đất đai).
Nếu hòa giải thành thì
kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà
pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh
giải quyết).
2. Đề nghị UBND cấp
huyện, cấp tỉnh giải quyết
Căn cứ khoản 2 Điều
203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải
quyết:
- Nộp đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình,
cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc
khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
- Khởi kiện tại Tòa án
nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
3. Khởi kiện tranh
chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
Căn cứ khoản 1, 2 Điều
203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa
án nhân dân gồm:
- Tranh chấp đất đai
mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 Luật Đất đai.
- Tranh chấp về tài
sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
- Tranh chấp đất đai
mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
- Điều kiện khởi kiện
Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy
nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ
các điều kiện sau:
+ Người khởi kiện có
quyền khởi kiện.
+ Tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
+ Tranh chấp chưa được
giải quyết.
+ Tranh chấp đã được
hòa giải tại UBND cấp xã.
- Thời gian khởi kiện
giải quyết tranh chấp đất đai kéo dài
Căn cứ: Điều 203 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn xét xử giai đoạn sơ thẩm được quy định
như sau:
Thời hạn chuẩn bị xét
xử tối đa là 06 tháng, cụ thể:
- Thời hạn chuẩn bị
xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Đối với vụ án có
tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có
thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Thời hạn đưa vụ án
tranh chấp đất đai ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử):
- Trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
- Trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn kể
từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể
thời gian các đương sự hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…
luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công
bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|