1. Thời điểm thanh toán
tiền khi mua bán đất và thủ tục chuyển nhượng sổ đỏ?
Câu hỏi: Vui lòng tư
vấn giúp em, em có ký thỏa thuận mua 1 miếng đất nông nghiệp, trong thỏa thuận
nhận cọc bên bán đất đồng ý làm toàn bộ thủ tục cho đến khi ra sổ tên em, ngày
ký HĐ mua bán đất em sẽ giao hết toàn bộ số tiền mua đất và chỉ giữ lại 10
triệu đồng đến khi lấy sổ tên em thì mới thanh toán nốt 10 triệu, như vậy thì
có đúng không?Vì là lần đầu tiên mua đất nên em không rành thủ tục, nhờ Luật sư
hướng dẫn thủ tục giúp em, nếu khi hai bên ra công chứng HĐ giao dịch mua bán ,
sau khi em chuyển tiền đầy đủ cho bên bán, nếu bên bán lo giấy tờ ra sổ tên em
thì khi đó thì sổ đỏ ai sẽ giữ?, có phải VP công chứng phối hợp giữ toàn bộ sổ
& hồ sơ theo dõi tiến trình cho đến khi ra sổ tên em không? Hay sẽ thực
hiện như thế nào ạ?Em rất cám ơn Luật sư dành thời gian hướng dẫn giúp em.
Trả lời: cảm ơn bạn đã
tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn cho Văn Phòng Luật Sư Gia Đình.
Về vấn đề của bạn,
chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ tại khoản 1
Điều 280 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
“Điều 280. Thực hiện
nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền
phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa
thuận.”
Ngoài ra, tại Điều 16
Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Điều 16. Thanh toán
trong giao dịch bất động sản
1. Việc thanh toán
trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân
thủ quy định của pháp luật về thanh toán.
2. Việc phạt và bồi
thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua
chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho
thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được
ghi rõ trong hợp đồng.
Như vậy, việc thanh
toán tiền mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các
bên, hiện tại pháp luật không quy định một thời điểm thanh toán cụ thể. Do đó,
các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về thời điểm và số tiền thanh toán.
Đối với việc bạn và
bên bán đất đã thỏa thuận với nhau rằng ngày kí hợp đồng mua bán đất, bạn sẽ
thanh toán toàn bộ số tiền mua đất và chỉ giữ lại 10 triệu đồng, sau khi hoàn
thành toàn bộ thủ tục và làm sổ đỏ, bạn sẽ thanh toán nốt. Bản chất của hợp
đồng là giao dịch dân sự, mà giao dịch dân sự luôn đề cao ý chí, việc tự thỏa
thuận của các bên. Chính vì vậy, nếu bạn và bên bán nhà đã thỏa thuận được về
việc thanh toán thì nó hoàn toàn hợp lý.
Về quy trình sang tên
sổ đỏ:
Sau khi đã hoàn thành
việc chuẩn bị bộ hồ sơ sang tên sổ đỏ, Bên mua và bên bán có thể đến văn phòng
công chứng bất kỳ để công chứng vào hợp đồng chuyển nhượng. Nếu một trong các
bên vì bất kể lí do nào mà ko thể đến phòng công chứng cũng có thể yêu cầu công
chứng viên đến nhà hay địa điểm bất kỳ để chứng. Lưu ý là bên mua, bên bán đề
phải có mặt để ký vào hợp đồng chuyển nhượng và các văn bản có liên quan. Sau
khi công chứng theo luật định sẽ xuất ra 04 bản công chứng gồm : 01 bản do mua
bên lưu giữ; 01 bản do bên bán lưu giữ; 01 bản cho cơ quan thuế; 01 bản lưu tại
cơ quan trước bạ nhà đất
– Sau khi hoàn tất thủ
tục công chứng, bên mua hoặc bên bán hoặc có thể bên thứ 3 tiến hành làm các
thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất việc sang tên gồm: việc kê khai
nộp thuế và đăng ký sang tên sổ đỏ.
– Mức thuế được tính
bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân 2%; Lệ phí trước bạ 0.5%; Lệ phí thẩm định hồ sơ
0.15%.
– Hồ sơ khai thuế gồm:
Tờ khai lệ phí trước
bạ (02 bản do bên mua ký)
Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về
việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
Đơn đề nghị đăng ký
biến động (01 bản chính).
2. Chuyển nhượng đất đai cần giấy tờ gì?
Chú ý: Khi chưa công
chứng thì không nên xuống tiền 100% nhé.
Thứ nhất về điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quy định tại điều 188
luật Đất đai 2013 như sau:
1. Người sử dụng đất
được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy
định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh
chấp.
c) Quyền sử dụng đất
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
d) Trong thời hạn sử
dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải
có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của
Luật này.
3. Việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất
đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Theo đó khi muốn
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng phải có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất rồi, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án,
trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy kể cả trường
hợp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa làm
thủ tục để được cấp thì cũng chưa được phép chuyển nhượng mà phải làm thủ tục
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước.
Thứ hai về hình thức
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều
167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
” 3. Việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được
thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển
nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường
hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh
doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng
thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo đó, khi chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đai thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng
có công chứng chứng thực.
Thứ ba về trình tự
thực hiện chuyển đổi đất đai
Bước 1: Hai bên sẽ đến
văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến
hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết
hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa
vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ
gồm:
– Tờ khai lệ phí trước
bạ (02 bản do bên mua ký)
– Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
– Hợp đồng công chứng
đã lập (01 bản chính)
– Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01
bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– CMND + Sổ hộ khẩu
của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
– Đối với trường hợp
cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và
người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Thời hạn có thông
báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân
sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ
sang tên. Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký
biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về
việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
– Hợp đồng chuyển
nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản
khai nhận di sản;
– Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản
gốc)
– Giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao CMND + Sổ hộ
khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
– Thời hạn sang tên:
Theo quy định của pháp luật
Bước 4: Nộp đủ lệ phí
theo quy định và nhận sổ đỏ.
Sang tên sổ đỏ mất bao
lâu?
Như vậy, căn cứ theo
Điều 95, luật Đất đai 2013 thì thời hạn “sang tên sổ đỏ” sẽ là không quá 30
ngày làm việc.
Tuy nhiên, Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 tại Điều 61, khoản l quy
định “l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;”
Như vậy, nghị định số
43 hướng dẫn chi tiết luật đất đai 2013 quy định rõ về thời gian sang tên sổ đỏ
chỉ trong vòng 10 ngày làm việc.
Sang tên sổ đỏ bao
nhiêu tiền?
Lệ phí sang tên sổ đỏ
gồm:
Lệ phí địa chính:
15.000 đồng/trường hợp.
Lệ phí thẩm định: Mức
thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng
đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
Lệ phí cấp sổ đỏ tùy
theo từng trường hợp cụ thể.
Phí công chứng khi
thực hiện thủ tục sang tên nhà đất: Căn cứ thông tư liên tịch số:
08/2012/TTLT-BTC- BTP của Bộ tư Pháp – Bộ tài chính mức phí công chứng được quy
định như sau:
Dưới 50 triệu đồng (50
nghìn).
Từ 50 triệu đồng đến
100 triệu đồng (100 nghìn).
Từ trên 100 triệu đồng
đến 01 tỷ đồng (0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch).
Từ trên 01 tỷ đồng đến
03 tỷ đồng (01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng).
Từ trên 03 tỷ đồng đến
05 tỷ đồng (2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng).
Từ trên 05 tỷ đồng đến
10 tỷ đồng (3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng).
Trên 10 tỷ đồng (5,2
triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
Như vậy, căn cứ vào
giá trị của hợp đồng hoặc giá trị tài sản khi giao dịch mà bạn có thể tính ra
được phí công chứng khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ là bao nhiêu.
Nguồn tham khảo: Báo
Tài nguyên và môi trường, Sang tên sổ đỏ cần những giấy tờ gì ?
Mẫu hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
Mẫu hợp đồng mua bán,
sang nhượng, chuyển nhượng đất đai mới nhất năm 2019. Mẫu giấy mua bán, sang
nhượng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai theo mẫu mới nhất 2019.
Mẫu hợp đồng mua bán
nhà đất là mẫu văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sở
hữu nhà được thực hiện để hợp thức hóa việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất sau
khi có sự đồng ý giữa bên mua và bên bán. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở sẽ được
lập khi đã có sự đồng ý của bên mua và bên bán trong giao dịch mua bán nhà đất.
Mẫu hợp đồng mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử hữu đất hay còn gọi là Mẫu hợp
đồng mua bán nhà đất được sử dụng khi người sở hữu đất, nhà ở muốn trao lại
quyền sử dụng đất, nhà ở cho người khác. Đây sẽ là mẫu văn bản giấy tờ thỏa
thuận cần thiết nhất giữa 2 bên mua – bán nhà đất và được lập khi 2 bên đã thỏa
thuận xong các điều khoản mua bán.
Lưu ý khi viết hợp
đồng chuyển nhượng:
– Căn cứ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất phải được lập thành văn bản được công chứng, chứng thực và có hiệu lực kể
từ thời điểm đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Tuy nhiên, nếu một bên của
hợp đồng là công ty kinh doanh bất động sản thì hợp đồng không cần công chứng
vẫn có hiệu lực pháp lý.
– Trong hợp đồng này,
cần đảm bảo các điều khoản cơ bản như: Thông tin của các bên; Giải thích thuật
ngữ; Đối tượng của Hợp đồng; Giá bán và phương thức thanh toán; Thời hạn bàn
giao nhà và hồ sơ; Bảo hành nhà ở; Quyền và nghĩa vụ của các bên; chuyển giao
quyền và nghĩa vụ; Vi Phạm Thị Hợp đồng và trách nhiệm của các bên; Các trường
hợp chấm dứt Hợp đồng; Các trường hợp bất khả kháng; Cam kết của các bên; Luật
áp dụng và phương thức giải quyết tranh chấp; Ngôn ngữ Hợp đồng; Hiệu lực Hợp
đồng…
– Điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất:
+ Điều kiện đầu tiên mà
người sử dụng phải đáp ứng nếu muốn chuyển nhượng Quyền sử dụng đất đó là phải
có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Đây cũng đồng thời là điều kiện làm phát
sinh nhiều quyền lợi khác của người sử dụng như: tặng cho, thế chấp, góp vốn
kinh doanh…
+ Quy định của Luật
Đất đai năm 2013 về điều này được ghi nhận như sau: “Người sử dụng đất được
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận” (khoản 1 Điều 168). Khi đã
đảm bảo điều kiện là “có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất”, người chuyển
nhượng còn cần phải đảm bảo thêm các điều kiện sau mới có thể thực hiện việc
chuyển nhượng:
– Đất là đối tượng của
Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng hiện không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất
không bị kê biên làm tài sản đảm bảo thi hành án;
– Đất vẫn đang trong
thời hạn sử dụng;
+ Luật Đất đai năm
2013 có quy định cụ thể về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
(a) Có Giấy chứng
nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế
quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
(b) Đất không có tranh
chấp;
(c) Quyền sử dụng đất
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
(d) Trong thời hạn sử
dụng đất.Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất
khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190,
191, 192, 193 và 194 của Luật này. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
– Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất nếu có đầy đủ các điều kiện đã nêu
trên thì có thể thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, góp vốn
bằng Quyền sử dụng đất… tuy nhiên điều cần lưu ý tiếp theo là việc chuyển
nhượng phải được ghi nhận dưới dạng văn bản là Hợp đồng, với nội dung rõ ràng
bao gồm các thông tin cơ bản như:
(i) Thông tin của bên
chuyển nhượng & bên nhận chuyển nhượng;
(ii) Thông tin về thửa
đất là đối tượng của việc chuyển nhượng Quyền sử dụng đất;
(iii) Nội dung thỏa
thuận giữa các bên: diện tích chuyển nhượng, phương thức thanh toán, thời gian
chuyển nhượng …;
(iv) Quyền và nghĩa vụ
của các bên;
(v) Điều khoản giải
quyết tranh chấp;
(vi) Hiệu lực của hợp
đồng;
(vii) các thỏa thuận
khác (nếu có).Pháp luật quy định rõ ràng về việc chuyển nhượng phải được thể
hiện dưới hình thức văn bản, vì vậy đây cũng là một yếu tố quan trọng cần lưu ý
khi thực hiện chuyển nhượng Quyền sử dụng đất.
– Công chứng/chứng
thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:Công chứng/chứng thực hợp đồng
chuyển nhượng là một điều kiện bắt buộc đối với hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử
dụng đất, để việc chuyển nhượng có hiệu lực, được pháp luật bảo vệ, đồng thời
tránh trường hợp lừa đảo, một mảnh đất mà chuyển nhượng cho nhiều người như
trong thực tế vẫn xảy ra. Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 có quy định
như sau: “Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của
người sử dụng đất được thực hiện như sau:
(a) Hợp đồng chuyển
nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường
hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
(b) Hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh
doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên”.
Các bên trong quan hệ chuyển nhượng Quyền sử dụng đất có thể đến công chứng hợp
đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng, hoặc chứng thực hợp đồng tại Ủy
ban nhân dân cấp xã/phường trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại cơ quan địa chính.
– Sau khi hoàn thành
hoạt động công chứng hợp đồng tại Văn phòng công chứng, cá nhân/tổ chức chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng cần thực hiện thủ tục đăng ký chuyển nhượng tại
Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương để hoàn tất quá trình chuyển giao
quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, tránh rủi ro phát sinh do chậm thực
hiện thủ tục đăng ký chuyển nhượng Quyền sử dụng đất
3. Các lưu ý khi công chứng mua bán nhà đất để
không bị lừa đảo
Nhà đất là một loại
tài sản đặc biệt có giá trị lớn, chính vì vậy mà có nhiều đối tượng đã lạm dụng
lòng tin và sự thiếu hiểu biết của người dân để đem đi thế chấp, cầm cố đồng
thời chuyển nhượng cho nhiều người khác nhau hoặc làm giả giấy tờ để bán đất không
phải của mình,… Tình trạng lừa đảo nhà đất diễn ra ngày càng nhiều và tinh vi
gây thiệt hại lớn cho người mua. Do đó, khi mua bán cần phải công chứng hợp
đồng mua bán nhà đất đồng thời cần lưu ý những vấn đề sau:
1. Tìm hiểu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảng khác gắn liền với đất; giấy tờ về tặng cho, thừa kế có công chứng,…
2. Nguồn gốc nhà đất có hợp pháp không; nhà đất có bị kê biên, cầm cố, thế chấp; đất có nằm trong quy hoạch của nhà nước không,… Do đó trước khi chuyển nhượng nhà đất cần phải xác minh thông tin nhà đất thông qua ủy ban nhân dân, cơ quan tài nguyên môi trường, văn phòng công chứng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm,…
3. Diện tích nhà đất trên giấy tờ có đúng với diện tích trên thực tế không, do đó cần phải xác minh tại thực địa để đối chiếu.
4. Người bán có quyền chuyển nhượng không: ai là người đứng tên trong giấy chứng nhận; trong trường hợp ủy quyền thì có giấy ủy quyền công chứng không; tài sản chung của vợ chồng, nhiều người thì ai có quyền chuyển nhượng?
5. Diện tích tách thửa có đáp ứng diện tích tối thiểu ở từng địa phương và các điều kiện tách thửa khác.
6. Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất sao cho hợp pháp.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|