1.
Đổi sang CCCD gắn chip có phải sửa thông tin Sổ đỏ?
Theo dự kiến của Bộ Công an thì năm
2021 sẽ tiến hành cấp căn cước công dân (CCCD) gắn chip cho người dân. Vậy, khi
người dân đổi sang CCCD gắn chip có phải sửa thông tin Sổ đỏ hay không?
* Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ
biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ
điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài
nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng
nhận).
Sửa số thẻ CCCD theo yêu cầu của
người dân
Khoản 14 Điều 6 Thông tư
33/2017/TT-BTNMT quy định:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp
nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy
chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân
dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với
thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”.
Theo quy định trên thì thay đổi số
chứng minh nhân dân (CMND) hoặc CCCD theo nhu cầu của người sử dụng đất. Hay
nói cách khác, khi được cấp CCCD gắn chip nếu số thẻ được cấp khác với số trong
Giấy chứng nhận đã cấp thì có quyền yêu cầu thay đổi.
Không thay đổi số CCCD có gặp khó
khăn khi sang tên?
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013
quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi
có các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1
Điều 168 Luật Đất đai 2013.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, khi số CMND hoặc CCCD có
thay đổi mà người sử dụng đất không thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận
thì cũng không bị hạn chế quyền chuyển nhượng, tặng cho nhà đất.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường
hợp khi số CCCD đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận vẫn bị làm
khó khi chuyển nhượng, tặng cho. Khi đó người sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ
quan thực hiện trả lời bằng văn bản về lý do từ chối thực hiện, nếu không sẽ
khiếu nại hoặc khởi kiện.
Mặt khác, người sử dụng đất cũng có
thể chứng minh số CMND/CCCD và số CCCD gắn chip là một người bằng CMND cắt góc
hoặc giấy xác nhận.
Hồ sơ, thủ tục xác nhận thay đổi số
CMND/CCCD
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư
33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về số CMND/CCCD
trên Giấy chứng nhận gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số
09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bản sao thẻ CCCD gắn chip.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân như sau:
Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND xã,
phường, thị trấn nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND xã,
phường, thị trấn.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; nơi chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Địa phương đã tổ chức bộ phận một
cửa để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại
bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Bước 3: Giải quyết
Bước 4: Trao kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thời gian trên không bao
gồm ngày lễ, ngày nghỉ.
Kết luận: Trên đây là quy định giải
đáp về việc đổi sang CCCD gắn chip có phải sửa thông tin Sổ đỏ? Theo đó, khi
người dân được cấp CCCD gắn chip thì không bắt buộc thay đổi số CMND hoặc CCCD
trong Sổ đỏ; nếu không thay đổi thì cũng không bị hạn chế quyền chuyển nhượng,
tặng cho.
2.
Đòi lại diện tích đất bị thiếu theo sổ đỏ ?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư
vấn như sau: Vào ngày 14/06/2010 chúng tôi có mua lại thửa đất từ vợ chồng ông
bà T.H.C và T.T.V, diện tích thỏa thuận lúc mua rộng 07m x 21m =147m2 (Một trăm
bốn bảy mét vuông). Thửa đất này phía tây bắc giáp đường nội thị, phía tây nam
giáp hộ bà T, phía đông bắc giáp vườn ông B, phía đông nam giáp nhà ở ông C.
Khi chúng tôi có gọi cán bộ địa
chính Huyện xuống đo đạc để làm thủ tục chuyển nhượng để làm bìa đỏ (lúc đó
cũng có mặt ông Trần Hữu Cửu) thì diện tích thực lúc đo là phía tây bắc là
5,5m, thụt vào từ đường khoảng 1,5m thì vẫn đủ 7m, chiều dài thửa đất từ trước
ra phía sau là 17m, phía sau vẫn đủ 7m Tổng diện tích thực là 116m2 (Một trăm
mười sáu mét vuông).
Hiện nay chúng tôi muốn xây bờ rào
nhưng do cọc mốc đóng bằng tre lâu ngày đã mục không còn nữa; Phía đông bắc
giáp hộ ông Bình đã rào lại và khẳng định phần đất bên kia là của ông, còn về
phía ông Trần Hữu Cửu thì từ chối trách nhiệm và đổ lỗi là do chúng tôi làm bìa
sai. Vậy giờ gia đình chúng tôi cần phải làm gì để đòi lại số đất còn thiếu mà
trong bao nhiêu năm qua gia đình chúng tôi vẫn phải đóng thuế ?
Chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn
Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp
như sau:
Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy
định về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
"Điều 202: Hòa giải tranh chấp
đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh
chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá
trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh
chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp,
lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.
Mảnh đất đang xảy ra tranh chấp của
bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất thực tế là
116m2. Căn cứ vào quy định trên, bạn có thể giải quyết tranh chấp như sau: Đầu
tiên, bạn nên tự hòa giải với ông Bình. Nếu việc tự hòa giải này tiến hành
không thành công thì bạn cần gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp
tục hòa giải.
Sau thời hạn 45 ngày, tranh chấp này
đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân nhưng không thành thì căn cứ vào Điều 203
Luật đất đai năm 2013:
'Điều 203. Thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải
tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải
quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự...”
Bạn có thể nộp đơn khỏi kiện cùng
các tài liệu liên quan đến yêu cầu khỏi kiện của mình đến Tòa án nhân dân có
thẩm quyền để giải quyết, trường hợp này thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất tranh chấp.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi
gửi đến bạn. Trân trọng./.
3.
Phải làm gì khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ?
Dưới đây là các phương án xử lý
trong trường hợp mua đất nhưng diện tích đất thực tế lại nhỏ hơn so với sổ đỏ.
Xác định theo số liệu đo đạc thực tế
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98
Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc xử lý khi diện tích thực tế chênh lệch so với
giấy chứng nhận như sau:
“Trường hợp có sự chênh lệch diện
tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới
thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về
quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có)
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.
Dựa trên quy định nêu trên, nếu diện
tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong sổ đỏ thì diện tích được xác định
theo số liệu đo đạc thực tế.
Cấp đổi sổ đỏ để cập nhật lại diện
tích
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 76 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 24 Điều 1 Nghị định
148/2020/NĐ-CP, trong trường hợp đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa
đất mà phát hiện diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong Giấy chứng nhận
thì người dân cần yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
Yêu cầu bên bán trả lại tiền nếu hợp
đồng có quy định
Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định hợp đồng về quyền sử dụng đất:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực
hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất”.
Như vậy, trong trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng có điều khoản quy định bên chuyển nhượng cam kết về diện tích
trong Giấy chứng nhận không nhỏ hơn với diện tích thực tế, hoặc nếu diện tích
thực tế nhỏ hơn diện tích trong Giấy chứng nhận thì bên chuyển nhượng phải trả
lại tiền tương đương với giá của số diện tích bị thiếu, thì người nhận chuyển
nhượng hoàn toàn có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền (tương đương
với diện tích đất bị thiếu).
4.
Phần diện tích đất không được công nhận
Câu hỏi:
Tôi chuẩn bị mua một căn nhà, vì là
lần đâu đi xem nhà, tôi có thấy trong sổ hồng của nhiều nhà có phần gạch chéo
là phần diện tích đất không được công nhận. Tôi xin hỏi là phần diện tích đó có
ảnh hưởng gì với việc mình mua nhà không. Tại sao không được công nhận nhưng
vẫn được xây nhà trên phần diện tích đó, như một số nhà lấn lộ giới.Và nếu mua
những căn nhà có diện tích đất không được công nhận đó, tôi muốn xây lại nhà
thì có phải là mất phần diện tích đó không, hay là lúc nhà bị nhà nước qui
hoạch không được đền tiền.
Luật sư tu vấn:
1. Với diện tích đất không được công
nhận quyền sử dụng đất thì không được phép xây dựng. Việc xây dựng trên phần
đất đó thường là xây dựng trái phép hoặc xây dựng tạm. Khi nhà nước thu hồi đất
thì công trình đó không được bồi thường và chỉ có thể được hỗ trợ.
2. Với diện tích đất chưa được công
nhận thì không được chuyển nhượng. Tuy nhiên, khi bị thu hồi đất thì phần diện
tích đất đó vẫn có thể được bồi thường nếu việc quy hoạch diễn ra sau thời điểm
thửa đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
5.
Lộ giới là gì? Cách xem lộ giới trên sổ hồng chuẩn nhất?
Lộ giới là gì?
Lộ giới hay còn được mọi người biết
đến với tên gọi là chỉ giới đường. Đây là điểm cuối cùng của chiều rộng con
đường tính từ tâm đường sang hai bên. Ví dụ, khi đi trên đường thỉnh thoảng bạn
sẽ bắt gặp những biển báo có nội dung như là “Hẻm 71 lộ giới 8m”. Thì biển báo
đó sẽ mang ý nghĩa là lộ giới sẽ có chiều rộng là 8m.
Hoặc bạn có bao giờ thắc mắc rằng
tại sao người ta lại hay cắm mấy cái cọc ở 2 bên đường không? Đó chính là cọc
lộ giới, nhằm mục đích đánh dấu phạm vi đất công cộng dùng để xây dựng lề
đường, vỉa hè,..Nhắc nhở người dân không được xây dựng các công trình kiên cố
trong phạm vi đó.
Chiều cao của mỗi một công trình sẽ
phải phụ thuộc hoàn toàn vào lộ giới. Chiều cao tối đa và chiều cao tối thiểu
phải xây dựng làm sao để được đồng bộ với khu dân cư. Theo quy định tại điều 3
luật xây dựng 2014, trên bản đồ quy hoạch hoặc trên thực địa cần phải quy định
rõ ràng lộ giới để phân biệt ranh giới giữa các phần đất dành cho công trình kỹ
thuật hạ tầng, đường giao thông, xây dựng công trình và các không gian công
cộng khác.
Hiện nay, tại các đô thị lớn thì lộ
giới chủ yếu dành để làm đường đô thị. Bao gồm cả lòng đường và vỉa hè. Bên
cạnh đó, tại đây nếu như bạn thấy biển có ghi nội dung lộ giới 6m thì có thể
đây sẽ là độ rộng của lòng đường. Thường thấy ở trong các con ngõ k có vỉa hè.
Nên mua đất xây nhà cách lộ giới bao
nhiêu?
Qua phần thông tin chúng tôi đã cung
cấp ở trên thì chắc hẳn bạn đã hiểu dược về lộ giới là gì rồi đúng không nào?
Vậy nên mua đất xây nhà cách lộ giới bao nhiêu là chuẩn nhất? Tùy vào độ cao
của mỗi công trình công cộng đó thì sẽ có những quy định cho khoảng lùi công
trình nhà ở của bạn khác nhau.
Lộ giới dưới 19m
Trong trường hợp công trình xây dựng
có độ cao 19m mà tuyến đường lộ giới dưới 19m thì bạn có thể xây nhà ngay sát
với lộ giới mà không cần phải có khoảng cách nào. Có nghĩa là nhà của bạn sẽ
được xây dựng kề sát với vỉa hè đường.
Bên cạnh đó bạn sẽ phải xây nhà cách
lộ giới 3m nếu như công trình có độ cao từ 19-22m. Còn đối với công trình có độ
cao từ 22-25m thì sẽ phải cách lộ giới 4m nhé. Tương tự, bạn sẽ phải lùi xa cột
mốc lộ giới 6m nếu như bạn xây nhà có chiều cao 28m. Do đó, hiểu được lộ giới
là gì bạn sẽ dễ dàng tính toán được khoảng cách mua đất cũng như xây nhà để
không bị thiệt thòi.
Lộ giới trên 22m
Công trình xây dựng càng cao thì sẽ
càng phải cách xa mốc lộ giới càng nhiều. Ngoài ra, cũng còn phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa.
Trường hợp xây nhà trước thời điểm
công bố lộ giới thì có được bồi thường không? Câu trả lời là có nhé. Bạn sẽ
nhận được đền bù 100% số tiền bạn mà bạn đã bỏ ra xây dựng.Còn nếu như bạn xây
dựng nhà sau khi công bố lộ giới thì chỉ được đền bù 50% thậm chí là bạn còn
không nhận được bất cứ đồng tiền bồi thường nào.
Cách xem chỉ giới xây
dựng trong sổ đỏ
Sổ đỏ là căn cứ để
chứng minh quyền sở hữu và sử dụng đất một cách hợp pháp. Khi bạn đăng ký thủ
tục làm sổ đỏ thì tại mục ghi chú sẽ có thông tin về việc quy hoạch đất lộ giới
(nếu có) trên khu đất của bạn. Khi cơ quan chức năng tiến hành quy hoạch thì chủ
sở hữu phải chấp hành theo quy định.
Chỉ giới xây dựng và
chỉ giới đường đỏ là hai khái niệm riêng biệt với nhau. Chỉ giới xây dựng nhằm
cho biết phần đất nào là được phép xây dựng các công trình, hạng mục. Thường
nằm phía trong chỉ giới đường đỏ, cách chỉ giới đường đỏ một khoảng nhất định.
Khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng chính là khoảng lùi
công trình. Khoảng lùi cũng thuộc sở hữu được cấp trên sổ đỏ nhưng chủ sở hữu
không được phép xây dựng.
Tổng kết
Như vậy, để xác định
được lộ giới một cách chính xác có căn cứ hơn thì bạn nên kết hợp hai phương
pháp là dựa trên khung quy chuẩn và tính cụ thể của khu đất. Tránh được tình
trạng xây nhà trong lộ giới sẽ bị cơ quan chức năng xử phạt và bắt buộc tháo dỡ
các công trình trái phép. Quyền lợi của bạn cũng sẽ không được đảm bảo nếu cứ
sai phạm tiếp tục.
Đặc biệt là với những
ai đang có nhu cầu đầu tư nhà đất thì nên cân nhắc việc mua đất dự án có an
toàn không, có bất kỳ dấu hiệu sai phạm trong quy hoạch đất đai hay không. Nếu
vì lợi ích trước mắt mà “nhảy” vào bất chấp rủi ro thì không biết bao giờ bạn
sẽ bị “mất trắng” lợi ích tại những nơi này. Khi đầu tư phải tìm hiểu về thông
tin quy hoạch của cơ quan chức năng chính là cách để bảo vệ lợi ích của các
bạn.
Với những thông tin mà
chúng tôi chia sẻ cho các bạn hy vọng sẽ cung cấp thêm kiến thức bổ ích về cách
xem lộ giới trên sổ hồng và cách xem chỉ giới xây dựng trong sổ đỏ. Những điều
này sẽ có cơ hội được áp dụng hiệu quả vào thực tiễn, tránh gặp phải những rắc
rối trong việc sử dụng đất đai.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|