1.
Tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình
Biện pháp giải quyết tranh chấp
Đối với tranh chấp đất đai xảy ra
giữa anh em thì biện pháp tốt nhất để giải quyết đó chính hòa giải. Hòa giải là
cách để mọi người cùng nhau thỏa thuận, hạn chế những mâu thuẫn để giữ gìn mối
quan hệ tình cảm anh em tốt đẹp. Đây cũng là biện pháp giải quyết tranh chấp về
đất đai được Luật Đất đai 2013 khuyến khích thực hiện.
Cụ thể, theo Điều 202 Luật Đất đai
2013, “Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở. Tranh
chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương; trong quá
trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Theo khoản 4 Điều 88 Nghị định
43/2014/NĐ-CP, kết quả hòa giải được giải quyết như sau:
• Đối với trường hợp hòa giải thành
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền
quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
• Trường hợp hòa giải không thành
hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về
kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành
và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp tiếp theo.
Tuy nhiên, không phải tranh chấp nào
cũng bắt buộc phải thực hiện hòa giải trước khi khởi kiện. Theo khoản 2 Điều 3
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP: “Đối với tranh chấp người có quyền sử dụng đất chưa
được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 202
Luật Đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
Đối với tranh chấp khác liên quan
đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng
đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng
là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.
Do đó, cần phải xác định bản chất
của tranh chấp đất đai ở đây là gì. Nếu là tranh chấp về việc xác định ai là
người có quyền sử dụng đất, thì phải bắt buộc thực hiện hòa giải tại cơ sở
trước khi khởi kiện.
Nếu là tranh chấp khác liên quan đến
quyền sử dụng đất: tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp
đồng tặng cho, tranh chấp thừa kế,… thì không nhất thiết phải thực hiện hòa
giải tại cơ sở. Các bên có thể khởi kiện trực tiếp ra Tòa án có thẩm quyền giải
quyết.
Thủ tục giải quyết tranh chấp
Theo khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai
2013, Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không
thành thì được giải quyết như sau:
Trường hợp 1: Có Giấy chứng nhận
hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp này, Tòa án nhân dân là cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp 2: Không có Giấy chứng
nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
này. Trong trường hợp này chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức sau:
• Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
• Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thẩm quyền của UBND cấp có thẩm
quyền:
Trong trường hợp lựa chọn giải quyết
tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì thẩm quyền được xác định như sau:
• Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau: thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.
• Nếu tranh chấp mà một bên tranh
chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
• Nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết tranh chấp thì có thể thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Người có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh
chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế
thi hành.
Các loại tranh chấp đất đai giữa anh
em
Thứ nhất, các vấn đề về thừa kế dẫn
đến phát sinh tranh chấp đất đai. Trong trường hợp đất đai do ông bà, cha mẹ để
lại mà không có di chúc, anh em trong gia đình không thể xác định và không thể
phân chia phần đất của mỗi người. Do đó, bên cạnh việc áp dụng các quy định của
Luật Đất đai 2013, còn áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp
luật để phân chia phần đất đang tranh chấp.
Theo quy định của BLDS, chia thừa
thế theo pháp luật sẽ được theo từng hàng thừa kế. Nếu hàng thừa kế trước không
còn ai hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ
chối nhận di sản thì những thừa kế ở hàng sau mới được nhận thừa kế. Theo quy
định tại Điều 651 BLDS 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định
theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu
ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.”
Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau. Anh, em cùng ở một hàng thừa kế với nhau. Do đó,
khi giải quyết tranh chấp đất đai phát sinh từ vấn đề thừa kế, tòa án sẽ xem
xét các quy định của BLDS 2015 về thừa kế bên cạnh các quy định của Luật Đất
đai để giải quyết.
Thứ hai, tranh chấp phát sinh từ các
giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất
Đây là dạng tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng
đất như: mua bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp, đổi đất, ủy quyền quản lý đất…Để
giải quyết tranh chấp đất đai phát sinh từ các hoạt động trên, cần phải áp dụng
thêm các quy định của pháp luật về Hợp đồng, Luật Công chứng,…
2.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Thời hạn, thời hiệu là gì?
Theo quy định tại Điều 149 Bộ luật
dân sự 2015 thì Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn
đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy
định. Trong đó, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này
đến thời điểm khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật dân sự 2015. Theo
đó, thời hiệu khởi kiện về đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện
để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà
chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện.Ví dụ: điều 154 BLDS 2015: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được
tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;Thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
được pháp luật quy định như thế nào?
Theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3 điều 23 của Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định trong
Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật tố tụng dân sự thì được hiểu như sau:
• Đối với tranh chấp về quyền sở hữu
tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý,
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tức
là không bị hạn chế thời hạn khởi kiện.
• Đối với các tranh chấp khác (không
thuộc loại tranh chấp nêu trên) thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai
năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Hiện nay khi khởi kiện tranh chấp
đất đai vụ án không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại UBND phường, xã, thị
trấn như quy định cũ, đây là một trong các điểm mới giải quyết sự tồn đọng trong
việc giải quyết các tình huống tranh chấp đất đai. Trường hợp trong vụ án tài
liệu chứng minh cho việc tranh chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị cấp
sai thì bạn nên thực hiện thủ tục khởi kiện quyết định hành chính cho việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai.
Cách xác định thời hiệu khởi kiện
tranh chấp đất đai
Để xác định thời hiệu thì phải xác
định được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc cũng như thời điểm được xác
định. Việc tính thời hiệu phải tuân thủ cách tính thời hạn. Thời hiệu được tính
từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và ngày chấm dứt tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Tuy nhiên, cũng có các trường hợp thời
hiệu chỉ có thời điểm bắt đầu mà không quy định thời điểm kết thúc như: Thời
hiệu đòi lại tài sản là nhà đất không xác định ngày kết thúc thời hiệu.
Thời điểm được xác định (hay hiểu
cách khác là “điểm mốc”) thông thường là ngày có sự kiện pháp lý xảy ra (vi
phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày xảy ra tai nạn, người để lại di sản chết…)
Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp
đất thừa kế
Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 quy
định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì
di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người
thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
• Di sản thuộc quyền sở hữu của
người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
• Di sản thuộc về Nhà nước, nếu
không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu
xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.
3.
Tranh chấp nhà ở giữa các thành viên trong gia đình
Câu hỏi:
Hiện tại tôi có vấn đề về phân chia
đất sau khi cha chúng tôi mất kính mong công ty tư vấn giúp tôi. Cha chúng tôi
có một căn nhà khoảng 300 mét vuông, ban đầu ông chia thành hai căn, một để mẹ
tôi ở và một để cho ông và các con ở (cha tôi có 4 người con). Khi cha tôi mất,
người anh thứ hai của tôi đã làm giấy chứng (năm 2011) tử và mua căn nhà sau
của mẹ tôi. Sau đó, ông đưa cho hai người em của tôi mỗi người 200 triệu và yêu
cầu ký tên vào giấy không tranh chấp về căn nhà đó nữa. Một phần khác anh tôi
nói với tôi sẽ xây lại căn nhà phía trước và cho chúng tôi mỗi người một phòng.
Mới đây do có xảy ra mâu thuẫn tôi định đưa đơn lên huyện về quyền sở căn nhà
đó mới biết anh tôi đã âm thầm chuyển tên chủ sở hữu đất cho vợ. Vậy hiện tại
tôi và hai người em còn lại có quyền phân chia căn nhà của cha tôi để lại nữa
hay không? Chúng tôi phải làm thế nào để lấy lại tài sản thuộc về chúng tôi?
Mong được sự giúp đỡ của quý luật sư,Trân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi
yêu cầu tư vấn tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Trường hợp của bạn chúng tôi tư
vấn như sau:
Vì các thông tin bạn yêu cầu tư vấn
chưa rõ ràng nên mình sẽ tư vấn cho bạn theo các trường hợp như sau:
Thứ nhất, Căn nhà đó được cha bạn
chia làm hai căn, một căn để cho mẹ bạn và một căn cho 4 anh em bạn. Đây là hợp
đồng tặng cho nhà ở.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 122
Luật nhà ở 2014
Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp
đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
"1. Trường hợp mua bán, tặng
cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương
mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại
khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng
thực hợp đồng.
………"
Theo quy định trên hợp đồng tặng cho
tài sản có hiệu lực từ thời điểm công chứng, chứng thực. Nếu như gia đình bạn
thực hiện đầy đủ các quy định trên thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để đòi
lại một phần giá trị của căn nhà mà được cha bạn cho. Còn về phía hai em của
bạn, mỗi người đã nhận 200 triệu và đồng ý không tranh chấp về căn nhà đó nữa
thì không có quyền đòi lại một phần căn nhà đó nữa.
Thứ hai, trong trường hợp gia đình
bạn chưa thực hiện đầy đủ các quy định trên dẫn đến hợp đồng tặng cho vô hiệu
hoặc trường hợp cha bạn chỉ phân chia căn nhà ra để tiện cho sinh hoạt trong
gia đình thì sau khi cha bạn mất thì toàn bộ căn nhà khi đó sẽ là di sản thừa
kế mà cha bạn để lại. Vì không có di chúc nên toàn bộ căn nhà sẽ được chia theo
pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp
luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên thì mẹ bạn và 4
anh em bạn đều được hưởng một phần di sản thừa kế như nhau. Nếu trong trường
hợp toàn bộ căn nhà đó là tài sản chung của cha và mẹ bạn thì căn nhà đó sẽ
được chia làm hai cho cha và mẹ bạn. Và sau khi cha bạn mất thì một nửa ngôi
nhà thuộc về cha bạn lại được chia thừa kế theo pháp luật như vừa nêu trên.
Như vậy, dù trong trường hợp nào đi
nữa thì bạn vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án để đòi lại một phần giá trị ngôi
nhà mà theo pháp luật bạn được hưởng từ cha bạn. Kể cả trong trường hợp quyền
sử dụng đất đó đã thuộc về chị dâu của bạn.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|