1.
Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền ?
Sang tên sổ đỏ” là cách gọi dân dã
mà mọi người thường sử dụng đế trao đổi và thỏa thuận với nhau các giao dịch
pháp lý hoặc các thủ tục hành chính với thuật ngữ pháp lý là chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Các hình thức để “sang tên sổ đỏ”
rất đa dạng. Từ việc chuyển nhượng mua bán giữa các cá nhân, bố mẹ, anh chị em
ruột tặng cho, tách thửa, khai nhận thừa kế, chuyển nhượng dự án..v..v..và có
rất nhiều Quý khách hàng có chung 1 câu hỏi: Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Quy trình, thời gian.
1. Thuế thu nhập cá nhân
*Theo luật thuế thu nhập cá nhân
2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bổ
sung bởi Điều 22. Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì:
• Thuế suất đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng;
• Thuế suất từ thừa kế quà tặng là
10% trên thu nhập tính thuế.
**Cách tính thuế thu nhập cá nhân:
Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá
chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Trường hợp chuyển nhượng bất sản là
đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo
tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp
như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của Tòa án,…
Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế
được xác định theo tỷ lệ bình quân.
***Giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được xác định như sau Điều 18, 18 Nghị Định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật
thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 thì:
– Giá chuyển nhượng là giá thực tế
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
– Trường hợp không xác định được giá
thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng
được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Lệ phí trước bạ
Căn cứ theo Điều 7 khoản 1 Nghị định
140/2016-CP về lệ phí trước bạ thì lệ phí trước bạ phải nộp khi sang tên Sổ đỏ
được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính
lệ phí trước bạ X Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó,
– Mức thu lệ phí trước bạ với Nhà,
đất mức thu là 0,5%.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với
đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai
lệ phí trước bạ.
Trường hợp mua bán trong hợp đồng
cao hơn giá theo bảng giá đất thì tính theo giá ghi trong hợp đồng.
3.Lệ phí công chứng
Căn cứ theo khoản 2 mục b Điều 4
Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính theo
bảng giá như sau:
TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng 100 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ
đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01
triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng +
0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ
đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
Một số lưu ý:
Cơ sở pháp lý tính phí công chứng:
a)Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
nhà ở, tài sản trên đất (trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ghi nhận
phần tài sản này)
b)Chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
không có tài sản gắn liền với đất
Căn cứ để tính phí công chứng là
tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà
ở, công trình xây dựng trên đất.
Ngoài các loại thuế, phí kể trên,
đến thời điểm đã được sang tên, cấp sổ mới, người lấy sổ còn nộp thêm một số
khoản lệ phí khác như: Phí thẩm định hồ sơ, phí cấp đổi sổ đỏ, (trường hợp xin
cấp phôi sổ đỏ mới) phí đăng ký biến động.…những khoản phí và lệ phí này do
HĐND từng địa điểm đã được quy định (theo Thông tư 250/2016/TT-BTC). Trên thực
tế, những khoản phí, lệ phí này thường từ 1 đến 3 triệu đồng.
2.
Bồi thường thiệt hại tiền đặt cọc mua nhà đất
Đặt cọc là gì?
Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt
cọc tại Điều 328 là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng.
Khi HỢP ĐỒNG DẶT CỌC được thực hiện
thì tài sản đặt cọc được xử lý như sau:
• Tài sản đặt cọc được trả lại cho
bên đặt cọc ;
• Được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả
tiền.
Đối với việc khi thực hiện cọc mà
hợp đồng không được thực hiện thì xử lý như sau:
• Tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận
đặt cọc nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng;
• Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc
giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và
một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác (đền cọc) .
Hủy bỏ hợp đồng và không bồi thường
thiệt hại
Căn cứ Điều 423 BLDS 2015 thì một
bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường
hợp sau:
• Bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
• Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ hợp đồng (bẻ cọc) ;
• Trường hợp khác do luật quy định.
Theo đó, bên hủy bỏ hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải có “trách nhiệm bồi thường“.
Hậu quả của hủy hợp đồng
Khi “hủy hợp đồng” thì phát sinh hậu
quả pháp lý như sau:
• Hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết;
• Các bên không phải thực hiện nghĩa
vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa
thuận về giải quyết tranh chấp.
• Các bên phải hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí
bảo quản, phát triển tài sản.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại tiền
đặt cọc
Về YÊU CẦU BỒI THƯỜNG thiệt hại được
quy định tại Điều 13 BLDS, theo đó cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm
phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
• Khi nghĩa vụ trong hợp đồng bị vi
phạm thì khi có thiệt hại bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
• Bên bị vi phạm chỉ phải bồi thường
thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình trong trường hợp có vi phạm nghĩa
vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm.
Như vậy, người có quyền có thể yêu
cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng
mang lại.
Người có quyền còn có thể yêu cầu
người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp
đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng
mang lại.
Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa
án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có
quyền.
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt
hại
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015 thì tranh chấp bồi thường thiệt hại tiền đặt cọc mua nhà đất thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ việc trên.
Hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ bao gồm:
• Đơn khởi kiện hủy hợp đồng theo
biểu mẫu;
• Các tài liệu, chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như hợp đồng đặt cọc, các giấy
tờ thỏa thuận khác (giấy biên nhận tiền, tài sản),…
• Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu
gia đình, căn cước công dân;
3.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua nhà?
Hỏi:
Tôi có đặt cọc số tiền 100 triệu
đồng/ 2.5 tỉ đồng để mua căn nhà trên diện tích đất 50m2 Hócmon, tại thời điểm
đặt cọc thì đất này chưa có sổ đỏ. Và cam kết trong hợp đồng đặt cọc là trong 3
tháng tính từ ngày đặt cọc bên bán sẽ làm sổ đỏ để sang tên cho tôi, Tôi thanh
toán nốt số tiền theo thỏa thuận. Tuy nhiên, qua 3 tháng, bên bán không thực
hiện được việc làm sổ đỏ để sang tên cho tôi, Tôi có quyền phạt cọc theo quy
định không?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật
Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch
dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản
riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).
Theo quy định tại Nghị quyết số
01/2003/NQ-HĐTP về đặt cọc được xử lý như sau:
a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để
bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp
đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc
thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc
không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại
khoản 2 Điều 363 BLDS.
b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để
bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới
có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng
bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng
hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.
c. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng
cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu.
Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy
định tại Điều 146 BLDS.
d. Trong các trường hợp được hướng
dẫn tại các điểm a và c mục 1 này, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường
hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.
Đối chiếu với trường hợp của bạn thì
thấy rằng, việc bạn đặt cọc để mua nhà đất đó là hoàn toàn hợp pháp, bên bán
đang sử dụng nhà đất, việc tiến hành cấp giấy chứng nhận - sổ đỏ chỉ là thời
gian. Tuy nhiên, như cam kết thì bên bán không thực hiện được theo thời hạn mà
2 bên đã thỏa thuận, vì vậy bạn hoàn toàn có quyền từ chối mua tiếp và nhận lại
tiền cọc, phạt cọc theo quy định.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|