1. Tranh chấp vách tường chung giữa hai nhà
Chào luật sư! Mong LS tư vấn giúp trường hợp của gia đình tôi như sau: Mẹ tôi & người cậu xây nhà cùng lúc, do cậu khó khăn nên mẹ tôi chấp nhận cho mượn vách để xây nhà. Nhà tôi đã hoàn thành thủ tục & có giấy hoàn công (ghi rõ đó là tường nhà tôi).
Giấy tờ của cậu tôi ghi rõ là tường mượn 30 năm. Sau khi cậu tôi bán nhà, sang tên cho chủ mới với điều kiện (thỏa thuận miệng) là giảm 100 triệu để họ xây bức tường riêng, không mượn vách của nhà tôi nữa!Nhưng khi nhận nhà/ sang tên thì họ nói là không xây tường, và không đụng đến vách tường mượn, nhưng họ mở lớp học gây tiếng ồn rất phiền toái. Vậy trường hợp chúng tôi muốn đòi lại bức tường, không cho mượn nữa và bắt buộc họ phải xây bức tường riêng bên phần diện tích nhà họ thì chúng tôi phải làm thế nào?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về thỏa thuận mượn vách tường:
Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn có thỏa thuận cho người cậu mượn bức tường để xây nhà với thời gian 30 năm. Sau đó, cậu bạn có bán căn nhà và thỏa thuận miệng với người mua là giảm 100 triệu để cho họ tự xây bức tường riêng, không sử dụng tường của mẹ bạn nữa nhưng khi làm xong thủ tục sang tên, người mua không thực hiện theo đúng thỏa thuận ban đầu.
Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mốc giới ngăn cách các bất động sản:
"Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
......"
Theo quy định trên, việc xây dựng mốc giới ngăn cách giữa hai căn nhà chỉ được thực hiện trên phần đất của các bên, trường hợp mẹ bạn có thỏa thuận với cậu bạn về việc cho mượn bức tường trên để xây dựng thì việc xây dựng trên vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 174 Bộ luật dân sự 2015:
"Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh."
Để giải quyết trường hợp này, khi các bên không thỏa thuận được về vấn đề xây tường riêng, mẹ bạn có thẻ làm đơn yêu gửi UBND để được giải quyết. Nếu khi có sự can thiệp của phía UBND nhưng người mua vẫn không thực hiện theo thỏa thuận hoặc không giải quyết được thỏa đáng, mẹ bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp để xác định quyền sở hữu bức tường, bên khởi kiện có thể cung cấp tài liệu chứng minh ( giấy hoàn công) ghi nhận phần bức tường cho cậu bạn mượn nằm trên diện tích của gia đình bạn để làm căn cứ bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi có bản án Tòa xác định tường thuộc sở hữu của mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền yêu cầu phía bên sử dụng trái phép bức tường chấm dứt hành vi trên.
Thứ hai, về việc gây tiếng ồn:
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
"Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
....."
Trường hợp, phía bên gia đình người hàng xóm gây tiếng ồn lớn trong khoảng thời gian từ 22h-6h sáng ngày hôm sau, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình bạn, trước hết các bên nên thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc hạn chế gây tiếng ồn ảnh hưởng đến gia đình bạn, hai bên có thể thỏa thuận thông qua việc giao kết bằng văn bản,… Trường hợp đã thỏa thuận,nhưng gia đình bên kia vẫn gây ra tiếng ồn thì bạn có quyền gửi yêu cầu giải quyết đến cơ quan công an xã/ phường để được giải quyết. và sẽ bị xử phạt theo quy định trên.
2. Tranh chấp tường chung ?
Câu hỏi:
Hiện nay, tôi đang gặp một số vấn đề trở ngại về việc tranh chấp một bức tường chung. Rất mong sự tư vấn từ luật sư để tôi có những quyết định đúng đắn nhất Sau đây tôi xin trình bày như sau: Hai nhà A và B có một bức tường chung liện kề. Bên A xây trước nhưng vẫn để lại bức tường chung đó làm ranh giới giữa 2 nhà. Hiện nay, bên B xây nhà và muốn đập bỏ bức tường đó để xây mới lại. Nhưng vì một lý do nào đó thì bên A lại không cho đập và xây lại (thành tường nhà của bên B). Vậy xin cho tôi hỏi theo luật thì bên nào đúng bên nào sai và nếu kiện ra tòa thì phần thắng sẽ thuộc về bên nào và nếu trong trường hợp sau: Bên B chừng minh là bức tường chung đó nằm trên diện tích đất của bên B (Nhưng vẫn còn những dấu vết như xi măng, vết đóng đinh, cột điện,.... Rất mong sự phản hồi sớm nhật từ luật sư. Xin chân thành cảm ơn.!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 266 BLDS 2005:
Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó. Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ...
Như vậy, trong tình huống bạn nêu, bức tường nằm trên diện tích đất của B. A xây nhà trước và vẫn giữ nguyên bức tường làm ranh giới. Sự đồng ý và thỏa thuận sử dụng chung bức tường là rất quan trọng để chứng minh quyền sở hữu chung của A đối với bức tường đó. Nếu có không có thỏa thuận sử dụng chung thì bức tường đó thuộc quyền sở hữu của B và việc định đoạt đối với bức tường là quyền của B. Nếu đã có thỏa thuận sử dụng chung thì việc định đoạt với bức tường phải do cả A và B quyết định theo nguyên tắc về định đoạt với tài sản chung.
Để giải quyết trường hợp này, bạn có thể làm đơn gửi UBND xã (phường) để được giải quyết. Trong trường hợp vụ việc không được giải quyết thỏa đáng, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có nhà đất đó để được giải quyết. Quyết định của Tòa án dựa trên nội dung vụ án tranh chấp và các quy định của pháp luật sẽ giải quyết quyền sở hữu thuộc về ai.
3. Tranh chấp nhà đất đồng sở hữu
Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để.
Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật).
Căn cứ vào Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”.
Trường hợp sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Do đó, tại Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung”; và “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Điều 216 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” .
Cũng tại Khoản 1 Điều 218 Bộ luật dân sự quy định: “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình”. Như vậy, trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung thì việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản này phải được sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu đồng ý.
Do do, khi có sự đồng ý của tất cả các thành viên đồng sở hữu thì pháp luật sẽ công nhận tính hợp pháp của thỏa thuận này. Việc chia tài sản thuộc sở hữu chung do các thành viên đồng sở hữu thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ tòa án giải quyết.
Vì vậy nếu các thành viên trong hộ gia đình thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản chung của nhau thì có thể tới Phòng công chứng để lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.
4. Quy định của pháp luật về quyền sử dụng đối với lối đi chung?
Câu hỏi:
Tôi có vướng mắc muốn được Luật sư tư vấn như sau: Gia đình tôi hiện sinh sống trên một phần diện tích đất từ thời cha ông năm 1987, mảnh đất hình chữ L, có một lối đi riêng thẳng ra. Sau đó, vì gặp khó khăn về kinh tế, gia đình tôi chia mảnh đất thành 3 phần và bán đi 2 phần cho 2 hộ gia đình khác. Ba hộ gia đình chúng tôi sinh sống ổn định ở đây từ lâu không xảy ra bất cứ tranh chấp nào. Tuy nhiên, tháng 3/2017, chủ mới của căn nhà X, liền kề 3 nhà chúng tôi làm cửa ra vào thông sang ngõ nhà chúng tôi, trong khi nhà X đã có một phần diện tích mặt đường, mở cửa đi ra đường lớn. Vậy Luật sư tư vấn cho tôi, chủ nhà X làm như vậy có xâm phạm quyền sử dụng đất của 3 hộ gia đình chúng tôi với lối đi riêng kia không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Văn phòng luật sư Gia Đình trả lời:
Chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến hòm thư tư vấn của công ty Luật Phạm Law. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
2. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự năm 2015
Bộ luật Đất đai năm 2013
2. Nội dung tư vấn:
Hiểu về lối đi chung là gì?
Lối hay ngõ đi chung là phần diện tích đất chung được nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng để đi ra đường công cộng. Theo quy định của pháp luật tại Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với quyền về lối đi qua như sau:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, quy định này chỉ đặt ra đối với hộ gia đình, cá nhân sở hữu bất động sản bị vây bọc, buộc phải yêu cầu được sử dụng một phần bất động sản liền kề để đảm bảo sinh hoạt cũng như cuộc sống của họ; trường hợp bất động sản của hộ gia đình, cá nhân không bị vây bọc bởi các bất động sản của nhà khác, có lối đi ra đường công cộng không được sử dụng một phần bất động sản liền kề để làm lối đi. Trừ trường hợp giữa các bên có sự thỏa thuận khác.
Đối với trường hợp của anh, anh X mặc dù đã có một phần bề mặt diện tích đất giáp với đường công cộng, có thể trực tiếp trổ cửa để đi ra đường lớn nhưng vấn trổ cửa ra vào sang ngõ nhà anh là vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do thông tin anh cung cấp chưa đầy đủ, nên chúng tôi xin được tư vấn đến anh biện pháp xử lý như sau:
Trường hợp 1: Lối đi riêng thuộc quyền sử dụng của anh.
Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không?
Nếu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh (nếu có) có ghi nhận quyền sử dụng đất của anh đối với diện tích đất bao gồm cả lối đi chung hoặc anh có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (như giấy tờ về việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế, hoặc giấy tờ xin được xây ngõ trên mảnh đất đó).
Khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 về quyền chung của người sử dụng đất như sau:
“7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác gi phạm pháp luật về đất đai”.
Theo đó, anh có quyền yêu cầu hộ gia đình, cá nhân nói trên không được phép trổ cửa ra vào sử dụng lối đi thuộc phần diện tích đất của anh, và phải bít cửa ra vào đã mở để đi sang ngõ, việc sử dụng lối đi chung thuộc quyền sử dụng đất của anh phải đền bù một cách hợp lý cho anh theo quy định của pháp luật. Nếu hộ gia đình, cá nhân vi phạm không đồng ý, và vẫn cố tình sử dụng lối đi khi chưa được sự đồng ý của anh, anh có quyền tố cáo hành vi của anh X đến chính quyền địa phương để được giải quyết.
Trường hợp 2: Lối đi riêng nói trên không thuộc quyền sử dụng của anh.
Trường hợp phần diện tích đất làm lối đi riêng không được ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất của anh, hoặc anh không có giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất với lối đi chung. Thay vào đó, lối đi chung là do anh tự mình xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu đi lại, sinh hoạt của bản thân.
Trong trường hợp này, lối đi chung nói trên do anh tự ý xây dựng, do đó, phần diện tích này vẫn thuộc quản lý của UBND cấp xã, thuộc sở hữu của toàn bộ cộng đồng dân cư, việc anh X trổ cửa ra vào để sử dụng lối đi chung không phải hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, anh không đủ cơ sở để khởi kiện hoặc yêu cầu anh X không được sử dụng lối đi chung.
5. Phần đất lấn chiếm đã xây nhà kiên cố thì xử lý như thế nào?
Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hành vi lấn, chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo Điều 12 Luật Đất đai 2013. Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại QSDĐ mà một bên lấn chiếm thì cần phải thu thập đầy đủ Giấy chứng nhận QSDĐ, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như: sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,… các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm đất đế có căn cứ xác định QSDĐ hợp pháp của mỗi bên.
Với tranh chấp này, đương sự cần đề nghị tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc, xác định diện tích thực tế mỗi bên đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu mâu thuẫn nhau thì có thể yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc giám định lại như đo đạc lại diện tích thực tế hai bên đang sử dụng, giám định lại các chữ số có nghi ngờ có sự tẩy xóa, sửa chữa… từ đó chứng minh cơ sở để xác định các bên có lấn chiếm đất của nhau không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới đất thì mới có căn cứ để tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.
Trường hợp đất lấn chiếm đã được xây dựng nhà kiên cố thì về nguyên tắc, bên bị lấn chiếm được quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ phần xây dựng trái phép. Tuy nhiên, bên bị lấn chiếm phải chứng minh khi xây dựng trên phần đất lấn chiếm các bên đã có tranh chấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có quyết định cấm xây dựng, nhưng bên lấn chiếm vẫn cố tình xây dựng hoặc vì những lý do khách quan, chính đáng mà bên bị lấn chiếm đã không thể biết mình bị lấn chiếm. Trong trường hợp điều kiện thực tế thi hành án bên lấn chiếm không thể trả lại phần đất và không gian đã lấn chiếm thì bên bị lấn chiếm được quyền đề nghị tòa án buộc bên lấn chiếm phải thanh toán cho bên kia giá trị QSDĐ theo giá thị trường hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần đất hoặc không gian mà chủ sử dụng đất không được sử dụng.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|