1. Mua đất nhưng chưa tách thửa thì xử
lý thế nào?
Mua đất nhưng chưa tách thửa thì
việc chuyển nhượng chưa hoàn tất. Để được sang tên trong trường hợp này thì
trước tiên người dân phải đề nghị tách thửa, sau đó sẽ thực hiện thủ tục đăng
ký biến động.
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định
43/2014/NĐ-CP, trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng một phần thửa đất thì
người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa
đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi nộp hồ sơ thực hiện chuyển
nhượng. Ngoài ra, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 còn quy định:
“Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”
Như vậy, nếu chưa tách thửa thì đồng
nghĩa với việc chưa đăng ký biến động vào sổ địa chính. Hay nói cách khác, dù
thực tế một bên đã trả tiền và bên kia trao quyền sử dụng đất nhưng theo pháp
luật thì đất vẫn thuộc về người đứng trên trên Giấy chứng nhận dù bên kia đã
trả tiền. Để hoàn tất việc chuyển nhượng thì các bên cần đề nghị tách thửa và
thực hiện thủ tục sang tên:
1. Đề nghị tách thửa đất
* Điều kiện tách thửa
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai
2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư
24/2014/TT-BTNMT, tách thửa khi nhận chuyển nhượng phải có những điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Đáp ứng được điều kiện về diện
tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
* Trình tự, thủ tục tách thửa
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01
bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu
11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp tại
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (UBND cấp xã) nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ
phận một cửa ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện).
+ Nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa
thì nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; nơi chưa có Văn
phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
* Thời gian thực hiện
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính ngày nghỉ theo quy định của pháp
luật, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại UBND cấp xã.
2. Thực hiện thủ tục sang tên
Sau khi tách thửa đối với phần diện
tích cần chuyển nhượng thì các bên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực
hợp đồng chuyển nhượng
- Nơi công chứng: Tổ chức hành nghề
công chứng.
- Nơi chứng thực: UBND cấp xã nơi có
đất.
Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân,
lệ phí trước bạ
Bước 3: Đăng ký biến động tại cơ
quan đăng ký đất đai
2.
Không đủ diện tích tách thửa có mua bán đất được không
1. Quy định pháp luật mua bán đất
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013
quy định: Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất khi có các điều kiện sau:
• Có Giấy chứng nhận;
• Đất không có tranh chấp;
• Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án;
• Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 79 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất thì người sử
dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa trước khi
nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai
2013 thì đất trong diện quy hoạch gồm 02 trường hợp:
• Không có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện.
Đất trong nằm trong quy hoạch sử
dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện
thì được phép chuyển nhượng;
• Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
Trường hợp đất thuộc diện quy hoạch
và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất
trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch
được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây
dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.
Như vậy, đất thuộc diện quy hoạch
thì người sử dụng đất vẫn được phép chuyển nhượng cho tới khi bị thu hồi.
2. Điều kiện tách thửa khi mua bán
đất
Để được tách thửa thì phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
1. Chỉ được tách thửa khi thửa đất
mới hình thành và thửa đất còn lại không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối
thiểu;
2. Có chiều rộng mặt tiền và chiều
sâu so với chỉ giới xây dựng từ 03 m trở lên.
3. Không thuộc các trường không được
phép tách thửa, cụ thể:
4. Thửa đất nằm trong các dự án phát
triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch
để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thửa đất gắn liền với diện tích
nhà đang thuê của Nhà nước, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà,
cấp Sổ đỏ theo quy định.
6. Thửa đất gắn liền với nhà biệt
thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt
thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây
dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt.
7. Đất thuộc khu vực Nhà nước đã có
thông báo thu hồi đất;
8. Các thửa đất không đủ điều kiện
cấp Sổ đỏ.
3. Thủ tục tách thửa để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định
43/2014/NĐ-CP trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với một phần thửa đất
thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách
thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người
khác.
Chuẩn bị hồ sơ tách thửa:
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư
24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
• Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp
thửa theo Mẫu 11/ĐK;
• Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự thực hiện thủ tục tách
thửa:
1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa:
• Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
• Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
• Tiếp nhận hồ sơ
• Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
• Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã
phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
• Xử lý yêu cầu tách thửa
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm thực hiện:
• Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
• Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
• Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
• Sau khi được tách thửa thì được
phép chuyển nhượng sau khi thực hiện thủ tục tách thửa.
Thời gian giải quyết: theo khoản 40
Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá
15 ngày.
4. Cách được cấp Sổ đỏ khi mua đất
không đủ điều kiện tách thửa
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
quy định: “Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có
diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất
đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc
lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời
với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.
Theo quy định trên, để được cấp sổ
đỏ khi mua đất không đủ điều kiện tách thửa thì phải hợp thửa với thửa đất khác
liền kề sao cho diện tích, kích thước thửa đất mới hình thành và thửa đất còn
lại sau khi tách thửa có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được
phép tách thửa.
3.
Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
Tách thửa đất là gì?
Theo quy định của Luật đất đai 2013
thì
Tách thửa đất chính là quy trình
"Tách thửa đất" là việc chia nhỏ phần diện tích đất lớn thành những
phần đất có diện tích nhỏ hơn đảm bảo tiêu chuẩn diện tích tối thiểu được tách
thửa do UBND tỉnh thành phố ban hành. Việc tách thửa phải được thực hiện theo
đúng những quy định của pháp luật.
Khi nào cần tách thửa đất?
- Phân chia di sản thừa kế là quyền
sử dụng đất.
- Người sử dụng đất chuyển quyền sử
dụng đất đối với một phần thửa đất.
- Tách thửa khi có quyết định phân
chia từ tòa án.
Điều kiện chung để tách thửa đất
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Điều kiện tách thửa đất_
- Căn cứ vào tình hình cụ thể của
từng địa phương thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có quy định cụ thể về diện tích
tối thiểu được phép tách thửa
Trường hợp không đủ điều kiện tách
thửa đất nhưng vẫn được tách thửa
Thửa đất đang sử dụng được hình
thành từ trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu
được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối
thiểu này nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người
đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp người sử dụng đất xin
tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa
đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì
được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, UBND cấp tỉnh vẫn có thể
quy định thêm một số trường hợp khác dù không đủ điều kiện tách thửa, cũng
không thuộc hai trường hợp trên nhưng vẫn được phép tách thửa.
Các trường hợp không được tách thửa
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương sẽ có những quy định riêng về các về các trường hợp không được tách
thửa
Một số lưu ý về đất tách thửa
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào quỹ đất của địa phương
và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để
làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù
hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để
xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng
một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng
bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình
sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
Hồ sơ xin tách thửa đất
- Đơn xin tách thửa của người sử
dụng đất đối với trường hợp tách thửa theo yêu cầu của người sử đất; Đơn xin
đăng ký biến động với trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản
chung;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Văn bản thỏa thuận phân chia tài
sản đã được công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp tách sổ đỏ trong trường
hợp phân chia tài sản chung, chia tài sản thừa kế.
- Hộ khẩu + CMT của những người liên
quan.
Chủ thể xin tách thửa đất
- Người sử dụng đất có yêu cầu tách
thửa đất
Thẩm quyền tách thửa đất
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Văn phòng đăng ký đất đai
Thuộc Quận, Huyện, Thị Xã nơi có đất
muốn tách thửa
Thời gian thực hiện tách thửa đất
- Điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định
43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa là không quá 20
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian này không bao gồm thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử
lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian
tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian
thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15
ngày.
Trách nhiệm của cơ quan đang ký đất
đai đối với trường hợp tách thửa đất
Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã
Nghĩa vụ tài chính phải nộp khi thực
hiện tách thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập
cá nhân 2007 quy định việc tách Sổ đỏ giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế thu nhập cá nhân: Số thuế thu
nhập cá nhân mà bên chuyển nhượng phải nộp căn cứ vào thuế suất và thu nhập của
người đó. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân thì tuỳ từng trường hợp mà người
chuyển nhượng được lựa chọn một trong hai cách sau:
- 25% tính trên thu nhập chuyển
nhượng áp dụng đối với các trường hợp xác định được chính xác thu nhập.
- Hoặc 2% tính trên Tổng giá trị mua
bán chuyển nhượng trên hợp đồng nhưng không thấp hợp giá theo khung giá nhà đất
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hàng năm.
- Các khoản phí, lệ phí bên nhận
chuyển nhượng phải nộp: Lệ phí địa chính 0,15% giá trị chuyển nhượng; Lệ phí
trước bạ nhà đất: 0.5%
- Ngoài ra còn một số lệ phí khác
như: phí đo đạc, phí thẩm định
4.
Tư vấn rủi ro khi mua đất nền đang đợi tách sổ đỏ
Tóm tắt câu hỏi: Tư vấn rủi ro khi
mua đất nền đang đợi tách sổ đỏ
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi
muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: Hiện nay, tôi đang dự định mua một lô đất nền tại
xã Hòa Long, thành phố Bà Rịa Vũng Tàu (thuộc dự án Khu dân cư Gia Long Villas
do công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng địa ốc Gia Long đầu tư).
Hợp đồng chúng tôi có ghi là Hợp
đồng thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nội dung: bên bán đại diện
là giám đốc công ty, bên mua là tôi, thông tin thửa đất, giá chuyển nhượng,
tiến độ và phương thức thanh toán. Tôi phải thanh toán cho bên chủ đầu tư 95%
giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Sau 180 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên tôi. Còn 5% còn lại tôi sẽ thanh toán sau khi chủ
đầu tư bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Chủ đầu tư có nghĩa
vụ thanh đóng thuế thu nhập cá nhân và tất cả các khoản phí phát sinh trong hợp
đồng.
Trường hợp một trong một trong hai
bên không hoàn tất nghĩa vụ trong hợp đồng như đã thỏa thuận vì bất kỳ lý do gì
mà không được sự chấp thuận của bên còn lại bằng văn bản thì xem như vi phạm
hợp đồng và bên bán sẽ phải bồi thường cho bên mua số tiền gấp đôi số tiền mà
bên bán đã nhận, bên bán sẽ chịu mất toàn bộ số tiền đã thanh toán. Mọi tranh
chấp liên quan hoặc phát sinh từ hợp đồng sẽ được bàn bạc để giải quyết trên
tinh thần thương lượng, hòa giải giữa hai bên. Trong trường hợp không thể hòa
giải, các bên có thể đưa tranh chấp ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo
quy định của pháp luật. Vậy, luật sư tư vấn giúp tôi có rủi ro gì trong việc
mua đất này không, tôi chỉ lo ngại họ lâu ra được sổ vì gặp khó khăn trong thủ
tục pháp lý hay vì một lý do nào đó thì mình có kiện họ được không ạ?
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi thư phản hồi, về
yêu cầu của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Kinh doanh bất động sản năm
2014
Luật Xây dựng năm 2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật đất đai năm 2013
2. Luật sư tư vấn
Thứ nhất, về hiệu lực pháp lý của
hợp đồng.
Như bên mình đã trích dẫn trước đây,
tên hợp đồng “nên ghi” là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đảm bảo
tính chặt chẽ hơn về mặt pháp lý. Còn theo quy định của pháp luật hiện hành
không có quy định nào nói về việc bắt buộc phải ghi tên hợp đồng là: “hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất” và trên thực tế, giữa bạn và đại diện công ty
đã ký kết hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tên hợp đồng này
nó không chặt chẽ đúng về mặt pháp lý nhưng vẫn được pháp luật công nhận và vẫn
có giá trị pháp lý. Căn cứ khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản năm
2014 quy định:
“Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng,
chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng,
chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng
thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp
đồng.”
Do đó, bạn vẫn có thể sử dụng hợp
đồng này để khởi kiện tại Tòa án nếu trong trường hợp bên công ty đầu tư và xây
dựng địa ốc Gia Long vi phạm nghĩa vụ.
Thứ hai, về thời hạn cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, việc sau bao lâu để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn phụ thuộc chủ yếu và thời điểm mà công ty đầu tư và xây dựng địa
ốc Gia Long nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ khi nào? Do
đó, chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn sau bao lâu kể từ thời điểm ký
kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là được cấp Giấy chứng nhận.
Còn căn cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai
năm 2013 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy
định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày; ”
Như vậy, trong trường hợp này của
bạn, tính từ thời điểm công ty đầu tư và xây dựng địa ốc Gia Long nộp đầy đủ hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì trong thời hạn không quá 15 ngày, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hồ sơ đăng ký đất đai hợp lệ.
Thứ ba, về việc xin cấp phép xây
dựng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng:
“2. Công trình được miễn giấy phép
xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ
thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến
ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về
hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây
dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới
500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp
đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không
làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn
công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm
thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu
về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở
nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu
vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn
thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây
dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong
khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình
được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này
có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế
xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Thứ tư: Mua đất dự án nếu các bên
đáp ứng đẩy đủ các quy định của pháp luật về việc chuyển nhượng bất động sản sẽ
không gặp trở ngại hay rủi ro nào về hồ sơ pháp lý.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên,
nếu phần đất nền bạn mua thuộc một trong các trường hợp được miễn xin cấp Giấy
phép xây dựng thì bạn không phải xin cấp Giấy phép xây dựng. Ngược lại, nếu
không thuộc các trường hợp trên thì bắt buộc phải xin Giấy phép xây dựng thì
mới được xây dựng.
5.
Không tách thửa được đất có phải trả lại tiền cọc?
Nội dung tư vấn: Nhà tôi chăn nuôi
heo, năm 2016 heo rớt giá nên gia đình gánh khoản nợ. Bố mẹ tôi muốn bán một
phần khoảng 3300 mét vuông trong thửa đất 13300 mét vuông cho dự án phân lô
cạnh nhà nhằm giải quyết khó khăn, vào 30/06/2017 có anh L đại diện khu phân lô
đó mua và đặt cọc 500 triệu (vnđ) và hẹn 10 ngày sau đặt cọc lần 2 và khoản
tiền còn lại sẽ trả hết khi tách sổ sang tên cho L (nội dung trong hợp đồng đặt
cọc do anh L soạn) và yêu cầu bố mẹ tôi đi làm hồ sơ tách thửa. Sau khi nhận
cọc xong thì bố tôi có lên văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục tách thửa,
nhân viên phòng đăng ký đất đai nói “hiện tại đã ngưng tách thửa và báo khoảng
đầu năm 2018 sẽ có quyết định mới”. Đến khoảng tháng 10/2017, anh L có yêu cầu
bố mẹ tôi làm giấy ủy quyền cho V ngụ cùng ấp để làm thủ tục thay đổi mục đích
sử dụng đất và tách thửa (phần 3300 mét vuông đã đặt cọc) và anh L cũng nói :
"nếu không làm ủy quyền cho bà V thì phải trả lại tiền , do vậy bố mẹ tôi
cũng đã làm giấy ủy quyền theo yêu cầu của anh L. (2 bản ủy quyền anh L giữ
hết). Kết quả bà V cũng không thể tách thửa được. Gần tết 2018 Anh L lại yêu
cầu bố mẹ tôi làm đồng sở hữu cho những khách hàng của anh L nhưng bố mẹ tôi
không đồng ý vì có thể dẫn đến " lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người
khác" và bố mẹ tôi cũng nói chờ tỉnh cho tách thửa rồi làm. Khi UBND cho
tách thửa, bố tôi đã làm hồ sơ đăng ký tách thửa, nhưng khu vực tôi chưa thể
tách. Tháng 9/2018 anh L yêu cầu bố tôi đưa giấy photo công chứng quyển sử dụng
đất với lý do anh L nhờ người làm hồ sơ tách thửa. Bố tôi có nói với anh L :
"để ai đó làm hồ sơ tách thửa thì cần phải có giấy ủy quyền của bố tôi thì
mới có thể làm được", nhưng anh L nói : "không cần, người ta làm
được" nên bố tôi chỉ đưa anh giấy photo công chứng quyền sử dụng đất. Đầu
năm 2019 bố tôi có lên văn phòng làm hồ sơ tách thửa thì được yêu cầu phải xin
cam kết sử dụng con đường của khu phân lô mà anh L đại diện để đi vào phần đất
cần tách , bố tôi đã báo anh L về việc đó. 18/2/2019 anh L cùng một người khác
nữa (gia đình tôi không biết) đến nói với bố tôi là : + người lạ mặt nói : con
đường khu phân lô dẫn thẳng vào phần đất 3300 mét vuông cần tách cho anh L đã
được thể hiện trên bản đồ địa chính nhưng chưa được đấu nối nên không thể làm
bản cam kết cho bố tôi sử dụng con đường được (để đủ điều kiện văn phòng đăng
ký đất đai xem xét nhận hồ sơ tách thửa) khi nào được đấu nối thì sẽ làm . +
người lạ mặt nói thêm : bây giờ bố tôi bỏ đất, bên anh ta bỏ tiền làm con đường
và phân lô nền trên phần đất còn lại (khoảng 10000 mét vuông còn lại), anh ta
sẽ rao bán những lô nền đó và trả tiền mỗi nền cho bố tôi khi anh ta thấy số
tiền mà bố tôi muốn nhận là hợp lý. Do gia đình tôi không biết kinh doanh đất nền,
nên đã từ chối việc phân lô bán nền. Đến đầu tháng 4/2019 anh L sang nhà và yêu
cầu : trả lại tiền đã đặt cọc do cả 2 năm nay không thể tách thửa hoặc là bán
hết phần đất còn lại (10000 mét vuông) cho anh L với giá mà anh L đồng ý. Bố mẹ
tôi cùng gia đình rất lo lắng không biết phải làm sao, bây giờ số tiền mà anh L
đã đặt cọc thì trang trải nợ nần, bây giờ lại không thể tách được thửa, còn bán
hết thì đang có dấu hiệu bên anh L ép giá. Kính mong được tư vấn, giúp đỡ giải
quyết, tôi chân thành cám ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như
sau:
Thứ nhất, về việc gia đình bạn có
phải trả lại tiền cọc cho anh L hay không? Căn cứ quy định tại Điều 328 BLDS
2015 như sau:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây
gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung
là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao
kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ
để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt
cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài
sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.”
Việc anh L đặt cọc với gia đình bạn
là để nhằm đảm bảo cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình
bạn cho anh L. Như vậy, gia đình bạn sẽ chỉ phải trả lại tiền cọc trong trường
hợp nhà bạn từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng với anh L, tức là nếu nhà bạn
không chuyển nhượng đất cho anh L thì nhà bạn mới phải trả lại tiền cọc cho anh
L và phải đền một khoản tiền tương đương với số tiền cọc này. Nếu gia đình bạn
không có ý định từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, ở đây là việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho anh L thì sẽ không đặt ra trách nhiệm phải trả lại
tiền cọc và chịu phạt cọc cho gia đình bạn. Trường hợp anh L từ chối thực hiện
hợp đồng với gia đình bạn thì anh L sẽ mất khoản tiền cọc đã đặt cọc cho gia
đình bạn.
Tuy nhiên, anh L có quyền hủy bỏ hợp
đồng do gia đình bạn chậm thực hiện nghĩa vụ tách thửa, nếu trong hợp đồng có
ghi nhận về thời gian thực hiện nghĩa vụ tách thửa của gia đình bạn và anh L đã
yêu cầu gia đình bạn thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng gia
đình bạn không thực hiện theo quy định tại Điều 424 BLDS 2015:
“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm
thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một
thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể
hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp
đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không
được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không
phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Nếu anh L muốn hủy bỏ hợp đồng thì
hậu quả của việc hủy bỏ này được quy định tại Điều 427 BLDS 2015:
“Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ
hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện
nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và
thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí
bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng
hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành
tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn
trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi
phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc
hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có
liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng
không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì
bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện
trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan.”
Như vậy, nếu trong hợp đồng có ghi
nhận về thời gian cần phải tách thửa để chuyện nhượng cho anh L mà đến hiện tại
đã quá thời gian thực hiện nghĩa vụ, anh L cũng đã yêu cầu gia đình bạn thực
hiện trong một thời gian hợp lý nhưng gia đình bạn vẫn không thực hiện thì anh
L mới có quyền hủy bỏ hợp đồng với gia đình bạn, gia đình bạn sẽ phải hoàn trả
lại số tiền đã nhận cho anh L, không phải thực hiện nghĩa vụ tách thửa để
chuyển nhượng đất cho anh L nữa nhưng sẽ phải bồi thường thiệt hại hoặc bị phạt
vi phạm nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về vấn đề này. Nhưng nếu hai bên không
có thỏa thuận về vấn đề này cũng như gia đình bạn không có sự vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng mà hai bên đã giao kết thì khi anh L không thể
hủy bỏ hợp đồng, nếu anh L hủy hợp đồng mà không có căn cứ theo quy định của
pháp luật thì anh L bị coi là bên vi phạm nghĩa vụ, bị mất khoản tiền cọc và một
khoản tiền bồi thường nếu có thiệt hại hoặc trong hợp đồng có ghi nhận về việc
bồi thường thiệt hại.
Bạn có thể thỏa thuận với anh L về
việc đăng ký đồng sở hữu với phần đất đã chuyển nhượng thông qua hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực trước rồi sau đó
cùng với anh L đi làm thủ tục tách thửa với phần đất đã bán cho anh L. Điều
kiện về tách thửa với đất ở, căn cứ quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương”.
Như vậy, điều kiện để tách thửa đất
là phần diện tích đất cần tách đáp ứng đúng quy định về diện tích tối thiểu
được phép tách thửa đối với từng loại đất và việc tách thửa đất phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nơi có đất. Bạn có thể tìm
hiểu quy định của địa phương mình về điều kiện tách thửa xem có cần phải có cam
kết sử dụng con đường cạnh khu phân lô mới được tách thửa hay không. Trường hợp
có quy định này thì bạn có thể thỏa thuận với anh L để anh L làm giấy cam kết
cho mình hoặc bạn có thể tìm hiểu xem con đường này thuộc quyền sử dụng của ai
để xin giấy cam kết rồi làm thủ tục tách thửa, nếu địa phương mình không có quy
định này thì bạn có thể yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai trả lời bằng văn bản
về lý do không tách thửa cho bạn và khiếu nại quyết định này của văn phòng đăng
ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp để
được giải quyết.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|