1.
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai là gì
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai.
Dạng tranh chấp phổ biến của tranh
chấp đất đai là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là chủ sở
hữu quyền sử dụng thửa đất X1, Bà Nguyễn Thị B là chủ sở hữu quyền sử dụng thửa
đất X2 (X và X1 là 2 thửa đất liền kề, đều đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất). Trong quá trình sử dụng, hai bên không cắm mốc ranh giới thửa đất.
Đến nay, Bà B muốn chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất cho người khác, nên Bà
B cắm mốc ranh giới thửa đất. Ông A không đồng ý với mốc ranh giới bà B cắm và
cho rằng bà B đang lấn chiếm đất của ông A. Bà B cho rằng mình cắm đúng ranh
giới thửa đất. Hai bên xảy ra tranh chấp về xác định ranh giới thửa đất.
Có một số tranh chấp sau đây không
phải là tranh chấp đất đai:
Tranh chấp về các giao dịch quyền sử
dụng đất.
Tranh chấp về di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất.
Tranh chấp tài sản chung vợ chồng là
quyền sử dụng đất.
2. Trình tự giải quyết tranh chấp
đất đai:
Bước 1: Các bên tranh chấp tự hòa
giải với nhau trên cơ sở tự nguyện (bước này không bắt buộc).
Bước 2: Gửi đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai tới UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp (đây là bước bắt buộc
phải thực hiện).
Nếu các bên hòa giải thành thì UBND
ra Biên bản hòa giải thành.
Nếu các bên hòa giải không thành thì
tiếp tục sang Bước 3.
Bước 3:
+ Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai
mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại
giấy tờ về đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì nộp đơn khởi
kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
+ Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai
mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì giải quyết theo
một trong các cách sau:
• Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp tại UBND cấp huyện (nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau), tại UBND cấp tỉnh (nếu một bên tranh chấp là tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài).
• Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân
dân có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung về trình tự
giải quyết tranh chấp đất đai. Hy vọng bài viết sẽ giải quyết được các thắc mắc
và giúp khách hàng bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra
tranh chấp.
2.
Tranh chấp đất đai không có giấy tờ phải làm thế nào?
Câu hỏi:
Năm 1995 tôi có khai hoang mảnh đất
khoản 1500m2. Cùng thời điểm tôi có trồng cây phi lao trên mảnh đất đó (đã được
những người xung quanh xác nhận).
Đến năm 2017 ông Đinh V. T chặt phá
hết cây của tôi (đào luôn cả gốc), lấn chiếm toàn bộ mảnh đất. Gia đình tôi có
ngăn cản nhiều lần nhưng ông T vẫn thực hiện hành vi phá cây, lấn đất (ông có
nói là đất của ông và cây ông trồng).
Ông có đưa ra tờ giấy xác nhận rằng
mảnh đất đó là của ông được trưởng thôn ký xác nhận năm 1988 (hiện tại trưởng
thôn đã mất). Đến nay, diện tích đất đó chưa có ai kê khai đăng ký, không có
tên trong sổ mục kê, sổ địa chính, trên bản đồ thể hiện đất rừng phòng hộ.
Năm 2018 tôi có gửi đơn đến UBND xã
để yêu cầu giải quyết nhưng không thấy trả lời. Được biết ông T đang thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất trên diện tích đất đó.
Vậy tôi xin hỏi: Tờ giấy trưởng thôn
xác nhận năm 1988 của ông T có cơ sở pháp lý không? Nếu tôi làm đơn ra tòa thì
khả năng có lấy lại được mảnh đất đó không?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Thứ nhất, tính pháp lý giấy xác nhận
của trưởng thôn năm 1988
Theo Điều 21 Nghị định
43/2014/NĐ-CP, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào
02 yếu tố:
1- Thời gian sử dụng đất;
2- Nội dung có liên quan đến mục
đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ:
+ Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế nhà đất;
+ Biên bản hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
+ Quyết định hoặc bản án của Tòa án
đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã
được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
+ Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản
hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
+ Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường
trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa
chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
+ Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà
hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
+ Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên liên quan;
+ Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều
tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
+ Bản kê khai đăng ký nhà, đất có
xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Lưu ý:
Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể
hiện trên các loại giấy tờ trên không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất
ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Trường hợp không có một trong các
loại giấy tờ trên hoặc giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục
đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử
dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã
từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận
trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Theo thông tin bạn cung cấp và căn
cứ quy định trên, có thể thấy, giấy xác nhận của trưởng thôn từ năm 1988 không
thuộc các giấy tờ làm căn cứ để xác định việc sử dụng ổn định thửa đất đó của
ông T.
Do vậy, giấy xác nhận đó không được
coi là căn cứ pháp lý để chứng minh ông T là người quản lý sử dụng thửa đất đó
từ năm 1988.
Thứ hai, về vấn đề khởi kiện ra tòa
để đòi lại mảnh đất
Đây là tranh chấp đất đai nên thủ
tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất là thủ tục bắt buộc theo Điều 202 Luật
Đất đai 2013. Do đó, trước tiên bạn cần gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp để hòa giải.
Trường hợp hòa giải không thành và
do đất không có Giấy chứng nhận, bạn được lựa chọn 01 trong 02 hình thức giải
quyết tranh chấp đất đai sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại UBND cấp huyện;
- Khởi kiện tại Tòa án.
Tuy nhiên, để được chấp nhận yêu cầu
khởi kiện, bạn phải đưa ra được những căn cứ chứng minh bạn là người đã sử dụng
thửa đất đó.
Theo bạn trình bày, bạn khai hoang
thửa đất từ năm 1995 nhưng không có giấy tờ chứng minh việc khai hoang và quản
lý sử dụng đất đó, đồng thời trên sổ mục kê không thể hiện ai là người đang sử
dụng thửa đất đó.
Nếu bạn cũng không có bất cứ một
giấy tờ nào khác để chứng minh thời điểm và mục đích sử dụng đất thì phải có
xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng
đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm
bắt đầu sử dụng đất của bạn.
3.
Mượn đất ruộng để làm bằng miệng bây giờ chiếm luôn có đòi được không?
Câu hỏi:
Bố mẹ tôi có 1 sào đất ruộng đã dược
cấp sổ đỏ không làm nên đã cho nhà hàng xóm mượn để trồng lúa năm 2017. Nhưng
trồng được một năm, bác hàng xóm muốn chiếm luôn thửa đất bố mẹ tôi cho mượn.
Vậy cho tôi hỏi khi ra tòa tôi có đòi lại được thửa đất đấy không? Bác đấy liệu
có bị sao không?
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
về chuyên mục Tư vấn pháp luật của Văn phòng Luật sư Gia Đình. Câu hỏi của bạn,
chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:
– Thứ nhất, về sự thỏa thuận giữa
gia đình bạn với nhà hàng xóm.
Theo thông tin bạn cung cấp, Năm
2017 gia đình bạn có cho ông hàng xóm mượn 1 mảnh đất có thỏa thuận bằng miệng
và không có giấy tờ gì. Đến năm 2018 gia đình bạn có đến gặp ông hàng xóm để
đòi lại mảnh đất đó. Tuy nhiên do không có giấy tờ gì để chứng minh sự thỏa
thuận đó nên gia đình bạn sẽ khó khăn trong việc đòi lại mảnh đất đó.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì
trước khi cho mượn và sau khi cho mượn thửa đất này vẫn nằm trong sổ đỏ của gia
đình bạn và bố mẹ banbj vẫn nạp tiền sử dụng đất hàng năm. Vì vậy, gia đình bạn
có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền.
Gia đình bạn đã thỏa thuận nhiều lần
nhưng không được và có nhờ đến sự hòa giải của chính quyền xã nhưng vẫn không
hòa giải được.
– Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai
Tại Khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai
2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”
Khoản 3 Điều này quy định: “Trường
hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;…”
Như vậy, nếu như UBND cấp Xã giải
quyết không thành thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
4.
Hướng giải quyết tranh chấp ranh giới đất
Mốc giới đất là gì? Xác định mốc
giới giữa hai mảnh đất liền kề như thế nào?
Mốc giới đất được hiểu là ranh giới
xác định giữa thửa đất của cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác được
ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật
dân sự 2015, mốc giới giữa hai mảnh đất liền kề được xác định như sau:
• Ranh giới giữa các bất động sản
liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
• Ranh giới cũng có thể được xác
định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có
tranh chấp.
• Không được lấn, chiếm, thay đổi
mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ
ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
Các chủ sở hữu bất động sản liền kề
có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường
ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật
mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Nguyên tắc xác định ranh giới thửa
đất, mốc giới đất?
Việc xác định ranh giới thửa đất,
lập bản đồ mô tả ranh giới, mốc giới đất được thực hiện theo quy định tại Điều
11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau:
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo
đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ
thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng,
ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành
xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất
bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất;
Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất
xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy
tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
Ranh, giới thửa đất được xác định
theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng
nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của
cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan
đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về
ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải
quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực
tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản
lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi
được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách
nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản
lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải
quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Thủ tục, trình tự giải quyết tranh
chấp ranh giới đất?
Trình tự giải quyết tranh chấp mốc
giới đất được trải qua các bước như sau:
Thứ nhất, hòa giải cấp cơ sở
Nhà nước khuyến khích các bên giải
quyết tranh chấp mốc giới đất theo hướng tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở
cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn. Kết quả hòa giải khi giải quyết tranh chấp đất đai phải
được lập thành biên bản.
Thứ hai, trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp mốc giới đất tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp mốc giới
đất tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự.
Theo đó, khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có tranh chấp mốc giới đất mà hòa giải
tại cấp xã không thành thì có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.
Thủ tục, trình tự giải quyết tranh
chấp mốc giới đất
Bước 1: Người khởi kiện vụ án gửi
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc
tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
Bước 2: Tòa án đã thụ lý vụ án, tiến
hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành.
Bước 3: Đưa vụ án ra xét xử. Tòa án
nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm ra bản án hoặc quyết
định.
Nếu không đồng ý các bên vẫn có
quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|