Trong những năm qua, bên cạnh các loại hình doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cũng là một mô hình pháp lý quan trọng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Cùng với các loại hình kinh doanh khác, sự phát triển của hộ kinh doanh đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các hộ kinh doanh của Việt Nam hiện nay chưa phát huy được hết các tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: quy mô nhỏ bé, phân tán, manh mún, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của người lao động thấp, sức cạnh của hàng hóa thấp.
1. Khái niệm, đặc điểm của hộ kinh doanh
Trong trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 không quy định rõ khái niệm về “ Hộ kinh doanh” . Tuy nhiên, theo khoản 1 điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp có quy định: “1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh..”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản chính là hộ kinh doanh do chính một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người làm chủ, hoạt động của hộ kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực thương mại.
Đặc điểm của hộ kinh doanh
Thứ nhất, chủ thể thành lập hộ kinh doanh : Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam, hoặc do một nhóm người, hoặc một hộ gia đình làm chủ. Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ. Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt động kinh doanh của hộ do các thành viên trong nhóm hoặc trong hộ quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người có đủ điều kiện là đại diện cho nhóm hoặc hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài. Theo quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp, có 3 đối tượng được phép đăng ký hộ kinh doanh đó là: Cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Một nhóm cá nhân có đủ điều kiện vừa nêu; Hộ gia đình. Như vậy, đối tượng thành lập của hộ kinh doanh là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy của Bộ Luật Dân sự 2015 ngoại trừ các trường hợp được đề cập tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ . Ngoài ra, cần lưu ý cá nhân, thành viên hộ gia đình đáp ứng điều kiện thành lập hộ kinh doanh chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Tuy nhiên, không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thứ hai,hoạt động sản xuất của hộ kinh doanh mang tính nghề nghiệp thường xuyên: Hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên, có quy mô nghề nghiệp ổn định thì mới cần phải đăng ký. Những hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh mang tính chất nghề nghiệp thường xuyên, nghĩa là hộ kinh doanh hoạt động một cách chuyên nghiệp và các khoản thu nhập chính đều phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh này. Do vậy, những hộ gia đình hoạt động sản xuất mang tính chất nghề nghiệp thường xuyên ổn định thì cần phải đăng ký hộ kinh doanh. Những hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ không mang tính nghề nghiệp thường xuyên thì không cần phải đăng ký.
Thứ ba, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân: Chúng ta đã biết hộ kinh doanh do chính một cá nhân, một hộ gia đình hoặc do chính một nhóm người làm chủ và hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ. Mọi hoạt động kinh doanh sẽ do chính cá nhân đó hoặc do chính nhóm người tự đưa ra quyết định và tự chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với tài chính của hộ. Theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Đồng thời theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”.
Trên cơ sở này có thể thấy, mặc dù là chủ thể kinh doanh khá chuyên nghiệp, tuy nhiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ các điều kiện của một doanh nghiệp. Do vậy, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện và không được hưởng các quyền lợi của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 và không được áp dụng Luật Phá sản 2014 khi hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh có tình trạng thua lỗ. Thêm vào đó, chủ của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh; điều này có nghĩa là chủ hộ kinh doanh phải bằng toàn bộ tài sản của mình như theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ. Đồng thời, các cá nhân, nhóm người, hộ gia đình nhân danh chính mình mà không nhân danh hộ kinh doanh để tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, cá nhân, nhóm người hoặc các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm vô hạn: Bản chất của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh cũng giống như trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân: nếu tài sản kinh doanh không đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ. Tuy nhiên khác với doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm vô hạn của hộ kinh doanh có sự phân tán rủi ro cho nhiều thành viên trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ. Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình phải liên đới chịu trách nhiệm. Khi tài sản chung không đủ để trả nợ thì các thành viên của hộ gia đình phải lấy cả tài sản riêng của mình để trả nợ và phải trả cho các thành viên khác của hộ gia đình (trách nhiệm liên đới).Khi phát sinh các khoản nợ, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản kinh doanh hay dân sự mà họ đang có; không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.
Thứ năm, cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Tính chịu trách nhiệm vô hạn này được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ. Xuất phát từ đặc điểm cá nhân, nhóm người hoặc các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ phần tài sản của mình nên nếu cho chủ hộ kinh doanh được tham gia thành lập các doanh nghiệp tư nhân hoặc trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì không đảm bảo được tính chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình kinh doanh này. Hơn nữa, họ kinh doanh là loại hình kinh doanh quy mô nhỏ, với cơ cấu tổ chức chưa chặt chẽ, tài sản chưa độc lập với cá nhân do vậy để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý kinh doanh, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định như vậy là phù hợp.
2. Ưu điểm và nhược điểm của hộ hinh doanh
Từ những phân tích về đặc điểm có thể chỉ ra hộ kinh doanh có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm của hộ kinh doanh
Thứ nhất, thủ tục thành lập đơn giản, nhanh gọn, thời gian được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngắn. Để đăng ký thành lập hộ kinh doanh, chỉ cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tới cơ quan đăng ký kinh doanh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và hồ sơ sẽ được xem xét trong 3 ngày làm việc. Hồ sơ hợp lệ bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
Thứ hai, quy mô của hình thức kinh doanh này khá gọn nhẹ, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ. Pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc về cơ cấu tổ chức, quản lý của hộ kinh doanh. Theo quy định tại khoản 3 điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
Thứ ba, đối tượng thành có quyền thành lập hộ kinh doanh rộng hơn đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp dao gồm các cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều . điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ.
Thứ tư, nếu có nhu cầu thì hộ kinh doanh hoàn toàn có thể đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp. Cụ thể, pháp luật hiện hành cho phép hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần nếu đáp ứng đủ điều kiện. Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định nhóm đối tượng sau không có quyền thành lập hộ kinh doanh: Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp, nhóm đối tượng này rộng hơn đối với hộ kinh doanh: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thứ năm, số lượng lao động của hộ kinh doanh đã không còn hạn chế. Trước đây, hộ kinh doanh chỉ được giới hạn ở con số 9, khi số lượng lao động từ 10 người trở lên, hộ kinh doanh phải chuyển đổi hình thức sang mô hình doanh nghiệp. Với việc bỏ quy định hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp đã góp phần tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm. Cụ thể, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định:“Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại”. Như vậy, so với quy định cũ quy định hộ kinh doanh chỉ có duy nhất một địa điểm kinh doanh trừ hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký thì quy định mới đã tạo thuận lợi trong việc mở rộng quy mô kinh doanh đối với hộ kinh doanh dễ dàng hơn.
Nhược điểm của hộ kinh doanh
Bên cạnh những ưu điểm, kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cũng có những nhược điểm nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có con dấu vì không đảm bảo đủ 4 điều kiện theo quy định tại điều 74 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định, pháp nhân sẽ chịu trách nhiệm đối với tài sản riêng của mình, mà chế độ chịu trách nhiệm của hộ kinh doanh cá thể là cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản riêng. Thêm đó, hộ gia đình cũng không có tài sản độc lập với cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Vì vậy, hộ gia đình không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng và cũng không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện. Đây là hạn chế lớn trong việc hộ kinh doanh muốn mở rộng quy mô kinh doanh cũng như thu hút đầu tư sản xuất.
Thứ hai, cá nhân, thành viên hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn với các nghĩa vụ tài sản phát sinh của hộ kinh doanh. Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Điều này tức là, nếu hộ kinh doanh làm ăn thua lỗ, phát sinh các khoản nợ thì cá nhân/ thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập phải có nghĩa vụ chi trả không chỉ trong phần vốn góp, mà phải lấy toàn bộ tài sản cá nhân của mình ra để thanh toán nghĩa vụ. Nếu mới khởi nghiệp, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, các bạn nên cẩn trọng khi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.
Thứ ba, cũng do quy mô hạn chế, tính chất hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thêm vào đó là việc không có tư cách pháp nhân có thể sẽ ít tạo được lòng tin cho khách hàng trong những lần đầu hợp tác.
Thứ tư, pháp luật quy định một số hạn chế đối với cá nhân, thành viên hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh như sau: Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thứ năm, về huy động vốn: Vốn của hộ kinh doanh là do chủ hộ tự đăng ký, tự thân hoặc nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân. Việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hộ kinh doanh đang hạn chế (không có tư cách pháp nhân, không có tài sản thế chấp để vay). Mặc dù, có thể nguồn vốn của hộ kinh doanh ổn định, an toàn nhưng lại không dồi dào, đa dạng nên khó khăn trong việc mở rộng thị trường, khó có tính cạnh tranh, khó mở rộng quy mô và đổi mới khoa học công nghệ, khó cập nhật những tiến bộ mới trong kinh doanh. Bên cạnh đó, việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hộ kinh doanh rất khó khăn do đặc thù của mô hình kinh doanh là một thể nhân (không có quan hệ và tài sản thế chấp, khả năng tiếp cận thị trường; nguồn thông tin, khả năng tiếp cận với cơ quan Nhà nước; năng lực quản lý…). Trường hợp vay được thì lượng vay cũng không nhiều và thời hạn vay cũng rất ngắn rất khó đáp ứng được với nhu cầu mở rộng kinh doanh hay đổi mới công nghệ một cách đồng bộ, hiệu quả…
3. So sánh điểm giống và khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
* Điểm giống nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh:
Thứ nhất, cả hai mô hình kinh doanh trên đều không có tư cách pháp nhân.
Thứ hai, hai loại hình kinh doanh trên chủ sở hữu đều phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của mình.
Thứ ba, hai loại hình kinh doanh trên đều không được phát hành chứng khoán.
* Điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh:
Tiêu chí |
Doanh nghiệp tư nhân |
Hộ kinh doanh |
Khái niệm |
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp |
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh không có con dấu và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh |
Chủ thể thành lập |
Người Việt Nam, hoặc người nước ngoài, thỏa mãn các điều kiện về hành vi thương mại do pháp luật nước đó quy định |
Phải là người Việt Nam |
Điều kiện kinh doanh |
Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, có con dấu |
Chỉ trong một sô trường hợp nhất định, đăng ký kinh doanh ở cơ quan cấp huyện và không có con dấu |
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh |
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và đầu tư |
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch |
Thủ tục chấm dứt hoạt động |
Thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp về giải thể doanh nghiệp hoặc theo quy định của Luật Phá sản về thủ tục phá sản |
Không áp dụng hình thức giải thể hay phá sản. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký |
Trong những năm qua, bên cạnh hệ thống các loại hình kinh doanh khác, hộ kinh doanh là một mô hình pháp lý quan trọng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và có những đóng góp lớn vào nền kinh tế của đất nước nhất là vấn đề giải quyết việc làm, huy động vốn trong dân và nâng cao được đời sống của người dân. Vì vậy, tùy vào điều kiện và khả năng tài chính của bản thân mà các chủ thể kinh doanh lựa chọn mô hình hinh doanh phù hợp.
LS TRẦN MINH HÙNG