Văn phòng Luật sư Gia Đình - Đoàn Luật sư TP.HCM tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi là những luật sư xuất thân trong các gia đình có truyền thống hành nghề luật, hoạt động về lĩnh vực pháp luật. Chúng tôi đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Tên Luật sư Gia Đình không có nghĩa là chúng tôi chỉ chuyên về gia đình mà tên Luật sư Gia Đình là do Văn phòng luật sư chúng tôi bao gồm các luật sư xuất thân từ các gia đình có truyền thống hành nghề luật sư, yêu và đam mê nghề luật nên ý tưởng manh nha của các luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng luật sư Gia Đình.
Với hàng chục nghìn khách hàng được tư vấn về pháp luật tại Luật Sư Gia Đình, chúng tôi là một trong những luật sư tiên phong trong việc giúp các cá nhân, doanh nhân đạt được kết quả tốt nhất và khởi sự kinh doanh nhanh chóng và thuận lợi. Luật sư Gia Đình- "Hãng luật uy tín của bạn" là khẩu hiệu mà Luật sư Gia Đình chọn làm phương châm xuyên suốt trong mọi hoạt động hành nghề. Mỗi khách hàng đối với chúng tôi là một người bạn, một vinh dự quý báu và đáng trân trọng nên chúng tôi có nghĩa vụ phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Mỗi hoạt động mà Văn phòng Luật sư Gia Đình dành cho khách hàng của mình cũng là để góp phần gìn giữ và xây dựng những danh hiệu quý báu ấy và bảo đảm được mong muốn, quyền lợi của khách hàng góp phần bảo vệ công lý nói chung. Luật sư Gia Đình luôn coi trọng chữ “Tâm” và “Đức” của nghề luật sư, chữ "tâm" là cốt lõi của nghề luật sư và mục tiêu chúng tôi hướng tới nhằm góp phần cho sự bảo vệ công lý và công bằng xã hội. Chúng tôi luôn đặt lợi ích và quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu. Luật sư Gia Đình là một trong những luật sư uy tín tại Việt Nam và là đối tác đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp, cá nhân và gia đình trong và ngoài nước. Tại đây tập trung các Luật sư có đạo đức và luật sư chuyên nghiệp trong chuyên môn cũng như trong cách giải quyết công việc, hồ sơ cho khách hàng hiệu quả. Với 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và công tác tại nhiều thành phố khác nhau cùng với kinh nghiệm, học hỏi nhiều luật sư, bạn bè đang làm việc tại nhiều thành phố trên thế giới…Hãng luật Gia Đình hội đủ những phẩm chất, kỷ năng, kinh nghiệm về chuyên môn và đạo đức đủ khả năng giải quyết và tranh tụng những vụ việc,các tranh chấp phức tạp và khó xảy ra tại các thành phố lớn ở Việt Nam. Hơn nữa, chúng tôi luôn làm việc với các cơ quan như Tòa án, Viện kiểm sát, Công an Điều tra, Sở tư pháp, Sở kế hoạch đầu tư, Cơ quan thi hành, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các luật sư đồng nghiệp…nhằm đạt được công việc hiệu quả và nhanh chóng cho khách hàng...
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ TÂM của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long... Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo ngày nay, Báo người lao động, Báo Công an nhân dân, Kiến thức ngày nay, Báo Gia đình và xã hội, Tầm nhìn…là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...
Là văn phòng luật chuyên tư vấn luật trên báo chí các sự kiện nổi bật, nóng hổi trên cả nước nhằm tuyên truyền pháp luật cho mọi người và thể hiện được sự uy tín, kinh nghiệm kiến thức và thực tiễn của chúng tôi.
Ngoài lĩnh vực hoạt động, Văn phòng Luật sư Gia Đình còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, tư vấn pháp luật miễn phí cho đối tượng chính sách, người nghèo, bào chữa, bảo vệ miễn phí cho nhiều đối tượng... Khách hàng đến với Văn phòng luật sư Gia Đình luôn nhận được sự quan tâm, chia sẻ sâu sắc về mọi mặt trong đời sống của các Luật sư Gia Đình.
Văn Phòng Luật sư Gia Đình xin gửi lời chúc sức khoẻ và cảm lời cảm ơn sâu sắc đến với tất cả Quý khách hàng đã và đang hợp tác với chúng tôi trong thời gian qua. Chúng tôi tin rằng khi đến với Luật sư Gia Đình quý khách sẽ nhận được được những dịch vụ pháp lý hoàn hảo và đáng tin cậy, sự tận tâm, tận tình của chúng tôi. Với đội ngũ Luật sư và các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của chúng tôi. Yếu tố quyết định cho sự thành công bền vững của Luật sư Gia Đình chính là sự chuyên nghiệp, uy tín, trung thực đối với khách hàng và không ngừng học hỏi, nâng cao chuyên môn và đạo đức của Luật sư trong nước và Luật sư thế giới thể hiện trong việc phân công đội ngũ nhân sự phù hợp, phát huy tốt nhất nhân tố con người.
Là văn phòng luật chuyên tư vấn luật trên báo chí các sự kiện nổi bật, nóng hổi trên cả nước nhằm tuyên truyền pháp luật cho mọi người và thể hiện được sự uy tín, kinh nghiệm kiến thức và thực tiễn của chúng tôi.
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
· Xác định khối tài sản chung của vợ chồng:
Luật HN&GĐ năm 2000 quy định chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhật về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác hoặc không chứng minh được là tài sản riêng.
- Tài sản do vợ hoặc chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc cả hai thỏa thuận đó là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập về sản xuất ở gia đình và các thu nhâp hợp pháp khác của vợ chồng, không phân biệt thu nhập của mỗi bên.
- Các tài sản mà vợ chồng mua sắm được từ thu nhập nói trên.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Để xác định chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải căn cứ vào nguồn gốc phát sinh và thời điểm hình thành tài sản. Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “Tài sản do vợ, chồng tạo ra, tu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.”
Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng thu nhập nói trên, tiền tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng gửi ở ngân hàng, những khoản nợ mà vợ chồng đã vay trước đó sử dụng vào đời sống chung cần phải trả, những khoản nợ mà vợ chồng cho người khác vay có quyền đòi,... các tài sản chung của vợ chồng phải là tài sản đó hiện còn trong gia đình tại thời điểm Tòa án giải quyêt cho vợ chồng ly hôn.
Riêng đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận phải ghi tên sở hữu của cả hai bên vợ chồng. Tài sản đó có thể là quyền sử dụng đất (QSDĐ), ô tô, xe máy, tàu biển,... Quy định này tạo điều kiện thuận lợi để vợ chồng chứng minh đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của mình.
Trong các loại tài sản trên thì Quyền sử dụng đất, nhà ở là loại tài sản mang nét đặc thù riêng. Nó thường là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập chính cho vợ chồng nên khi ly hôn thường xảy ra tranh chấp. Vì vậy Tòa án cần phải xác định rõ nó là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Theo quy định tại Điều 219 BLDS năm 2005 và Khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ thì “tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”. Do vậy, tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do hai bên cùng tạo ra một cách trực tiếp, không phụ thuộc vào công sức đóng góp giữa vợ chồng nhiều hay ít.... Mà do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân nên pháp luật luôn ghi nhận công sức đóng góp để xác định tài sản chung của vợ chồng là “như nhau”, vợ chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản một cách bình đẳng. Vì vậy, khi ly hôn về nguyên tắc pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, về nguyên tắc: Phần của vợ chồng trong khối tài sản chung là bằng nhau, không phân biệt công sức đóng góp nhiều hay ít của mỗi bên.
Khi xác định rõ ràng về tài sản chung, Tòa án áp dụng khoản 2 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 để chia. Tại Điểm a Khoản 2 Điều 95 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc học tập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”. Tòa án cũng xem xét nguyên tắc chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 và Điều 233 BLDS năm 2005 để chia. Để đảm bảo tính công bằng không phải trường hợp nào Tòa án cũng chia đôi tài sản vì còn phải xem xét vào công sức đóng góp của mỗi bên. Có nghĩa là phải xem xét tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản gì, nguồn gốc phát sinh tài sản, tài sản có thể chia được bằng hiện vật hay không? Vợ chồng kết hôn và chung sống với nhau trong thời gian bao lâu? Vợ chồng cùng cư trú hay cư trú ở những nơi khác nhau? Ai là người có công sức đóng góp nhiều hơn, ai là lao động chủ yếu trong gia đình, tài sản có công sức đóng góp của người thứ 3 không? Xác định rõ các khoản nợ mà vợ chồng nợ người khác hoặc người khác nợ vợ chồng, các nghĩa vụ tài sản chung mà vợ chồng cần phải thanh toán trước khi ly hôn,...
Luật còn xem xét đến việc “bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị dị tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”. Việc bảo vệ này cũng phải dựa trên cơ sở của pháp luật, không tùy tiện.
Ví dụ, Khi chia tài sản chung sau khi ly hôn là nhà ở, xét thấy cả vợ chồng đều có nhu cầu cấp bách về nhà ở, người vợ lại được giao nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên... thì có thể chia ngôi nhà cho người vợ sở hữu, người chồng sẽ được chia những tài sản khác theo công sức đóng góp của họ.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn còn phải “bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động có thu nhập”, vấn đề này được quy định tại Điểm c khoản 2 Điều 95. Tùy theo tính chất nghề nghiệp chuyên môn của vợ chồng, khi chia tài sản của vợ chồng phải bảo đảm được giá trị, công dụng của tài sản, phù hợp với nghề nghiệp của họ nhằm phát huy tính năng của tài sản trong sản xuất kinh doanh. Cần tránh việc chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng làm mất đi công dụng và giá trị của tài sản. Ví dụ: Giết thịt trâu bò, phá vỡ nhà cửa...
Tài sản chung của vợ chồng còn được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị. Bên nào nhận được phần nhiều tài sản có giá trị hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia giá trị chênh lệch.
Ngoài ra trên thực tế, trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng vay nợ người khác nhằm bảo đảm các nhu cầu thiết yếu cho gia đình (Điều 25, 27) thì được xác định là nợ chung và khi ly hôn, tài san chung của cả hai vợ chồng được bảo đảm để thanh toán các khoản nợ chung đó. Trên thực tế, sau khi ly hôn, vợ chồng ly tán thường gây khó khăn cho việc thanh toán các nghĩa vụchung, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ 3. Do đó, khoản 3 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 đã xác định khi ly hôn vợ chồng thỏa thuận thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản hoặc tẩu tán tài sản thì thỏa thuận đó vô hiệu.
Nghị định số 70/2001/NĐ – CP đã quy định khá chi tiết, cụ thể về chia tài sản là nhà ở hoặc Quyền sử dụng đất,... Đối với từng trường hợp cụ thể, Tòa án áp dụng các quy định của pháp luật để có thể giải quyết một cách đúng đắn, hợp tình , hợp lý.
1. Tranh chấp tài sản khi ly hôn về xác định tài sản thuộc sở hữu chung :
· Vợ và chồng sống chung với gia đình chồng hay vợ do đó phần tài sản mà vợ, chồng thành lập được trong thời kỳ hôn nhân không rõ ràng, không tách biệt với khối tài sản của gia đình chồng hay vợ.
· Tài sản là nhà, đất vợ, chồng có được từ thừa kế, do tặng cho nhưng đến khi ly hôn thì cha, mẹ lấy lại.
· Nhà, đất do hai vợ, chồng thành lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một mình vợ hay chồng.
· Tài sản vợ hay chồng có được trước thời kỳ hôn nhân , do tặng cho riêng hay do nhận thừa kế nhưng đem vào sử dụng chung cho cả gia đình.
2. Tranh chấp tài sản khi ly hôn về việc phân chia hiện vật
Tranh chấp tài sản khi ly hôn về việc phân chia hiện vật cho hai bên mà không căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi người dẫn tới hậu quả tài sản của người này được chia nhưng người khác mới có nhu cầu sử dụng thực sự và ngược lại. Cũng có một số trường hợp tranh chấp nảy sinh do bên được chia bằng hiện vật sẽ nhận được một khoản lợi do giá trị hiện vật không được định giá đúng khi phân chia cho mỗi bên.
3. Tranh chấp tài sản khi ly hôn về việc định giá nhà đất
Tranh chấp tài sản khi ly hôn về việc định giá nhà đất không đúng và chỉ phân chia hiện vật cho một bên dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài.Thực tế có nhiều vụ án giá nhà đất vẫn được Tòa án định giá theo khung giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất tranh chấp trong khi giá nhà, đất thị trường cao hơn gấp nhiều lần so với mức định giá , hay việc định giá không có đủ các đương sự hay thành phần Hội đồng định giá không đúng theo quy định của luật pháp.
4. Tranh chấp tài sản khi ly hon về việc thực hiện các nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân:
Thực tiễn có một số trường hợp vợ, chồng vay nợ, hay có các nghĩa vụ tài sản khác chưa thực hiện xong trong thời kỳ hôn nhân tới khi ly hôn không thể thỏa thuận được trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ tài sản đó dẫn đến tranh chấp.
Trên đây là một số loại tranh chấp tài sản khi ly hôn bạn cần biết, để biết mình thuộc trường hợp tranh chấp tài sản khi ly hôn bạn để dễ dàng giải quyết vụ việc bạn hãy tham khảo những thông tin trên hoặc liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp và miễn phí.
Nguyên tắc chia tài sản :
• Tài sản chung sẽ do hai bên thỏa thuận giải quyết với nhau, nếu không thống nhất được thì tòa án sẽ giải quyết. Tài sản riêng thì thuộc quyền sở hữu của từng người.
• Tài sản chung của hai người theo lý thuyết là được chia đôi, nhưng tùy trường hợp tòa sẽ xem xét công sức đóng góp của từng người vào quá trình tạo lập, duy trì và phát triển tài sản.
• Trong luật hôn nhân quy định rõ bảo vệ lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên hay người con đó bị tàn tật mất khả năng lao động, không thể nuôi sống bản thân.
• Trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho từng người, tạo điều kiện cho hai bên tiếp tục lao động tạo ra thu nhập.
• Tài sản chung của hai người sẽ được chia bằng hiện vật, nếu một trong hai bên nhận giá trị tài sản lớn hơn thì phải thanh toán phần giá trị đó cho bên kia.
• Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của hai người, hai bên tự thỏa thuận với nhau là tốt nhất.
heo khoản 2 điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: “Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Theo quy định nêu trên nếu vợ hoặc chồng chung sống với người khác như vợ chồng là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tùy theo mức độ của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đây cũng là một trong các căn cứ để Tòa án xem xét cho hai vợ chồng ly hôn vì họ không còn tình cảm với nhau, không chung thủy, không có trách nhiệm với gia đình.
Trong thời gian chung sống nếu hai vợ chồng có tài sản chung và nợ chung thì tài sản và khoản nợ này sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Căn cứ điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.”
Theo quy định nêu trên khi ly hôn các bên tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (được hình thành trước thời kỳ hôn nhân hay được tặng cho riêng thừa kế riêng…) khi ly hôn thuộc quyền sở hữu của rieng người đó và không phải chia cho người còn lại. Nếu khoản nợ là khoản nợ riêng, không phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt chung của gia đình thì ai vay người đó có trách nhiệm trả nợ.
- Trong trường hợp đây là tài sản chung vợ chồng mà chỉ đứng tên một người. Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”
I. Cách xác định tài sản chung
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”.
Theo đó, điểm b mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể:
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, trường hợp các tài sản có giá trị lớn (như xe máy, xe ô tô, doanh nghiệp…) mặc dù một người đứng tên chủ sở hữu song nếu những tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu phát sinh tranh chấp đối với khối tài sản này, người đứng tên phải có chứng cứ chứng minh tài sản này là tài sản riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
II. Cách chia tài sản chung: Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua. |