Khái niệm quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần trong công ty cổ phần là quyền ưu tiên của cổ đông hiện hữu được mua số cổ phần mới phát hành tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty, nhằm bảo đảm cổ đông có thể duy trì tỷ lệ góp vốn, quyền biểu quyết và quyền lợi trong công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
Quy định pháp luật về quyền mua cổ phần
Tất cả cá nhân, tổ chức đều được quyền mua cổ phần trừ trường hợp bị pháp luật cấm tại khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung 2025), thì tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau đây:
“a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng cụ thể như sau:
– Khoản 6 Điều 14 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 quy định về những việc cán bộ, công chức không được làm như sau: “Những việc không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ bí mật nhà nước và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong thời gian công tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu”.
– Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 quy định quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác”.
– Khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau: “Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước”.
Ngoài ra, dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành, công ty, theo Luật Doanh nghiệp, được phép mua lại cổ phần theo quyết định của chính mình với mức không vượt quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, hoặc mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã được bán trước đó, theo quy định của pháp luật hiện hành. Quy trình mua lại cổ phần này cần phải tuân thủ các quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết, còn lại các cổ phần cổ phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại đều được phép mua. Do chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần ưu đãi biểu quyết được chuyển nhượng. Điều này được quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tỷ lệ ưu tiên mua cổ phần
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền của cổ đông phổ thông, thì cổ đông phổ thông có quyền sau đây: “Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty”. Như vậy, cổ đông sở hữu càng nhiều cổ phần thì quyền được ưu tiên mua cổ phần phát hành thêm càng lớn. Tỷ lệ này có thể xác định theo công thức:
Tỷ lệ ưu tiên (%) = (Số vốn cổ phần ưu tiên được phân bổ/ Tổng vốn điều lệ của công ty)x100%.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu thì: “Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác”. Khi đó, người nhận chuyển nhượng sẽ được hưởng đúng tỷ lệ ưu tiên mua cổ phần tương ứng với phần quyền đã được chuyển giao.
Thời hạn thực hiện quyền mua cổ phần
Thời hạn thực hiện quyền mua cổ phần là do doanh nghiệp phát hành quy định, nhưng thường kéo dài từ 30 đến 45 ngày để cổ đông kịp thời đăng ký và thanh toán. Trong thời gian đó, cổ đông hiện hữu có quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu và có thể chuyển nhượng quyền ưu tiên này cho người khác.
Đối với trường hợp mua lại cổ phần, căn cứ theo Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau: “Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định”. Đây là cơ chế hoàn toàn khác với việc phát hành thêm cổ phần, thay vì mở rộng vốn, công ty lại chủ động thu hẹp số lượng cổ phần lưu hành.
Tranh chấp quyền mua cổ phần & giải pháp
Tranh chấp quyền mua cổ phần
Tranh chấp quyền mua cổ phần trong công ty cổ phần là những mâu thuẫn, xung đột phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức có liên quan đến quyền ưu tiên mua cổ phần mới phát hành hoặc quyền chuyển nhượng quyền mua cổ phần.
Những tranh chấp này thường xảy ra giữa: Các cổ đông với nhau, Cổ đông với công ty, hoặc giữa cổ đông với hội đồng quản trị, giám đốc. Một số tranh chấp về quyền mua cổ phần phổ biến như:
– Tranh chấp về việc thông báo quyền mua cổ phần: Công ty không thông báo, hoặc thông báo chậm, thiếu thông tin về đợt phát hành cổ phần mới, làm cổ đông mất quyền thực hiện ưu tiên;
– Tranh chấp về hạn chế quyền mua trái pháp luật: Công ty/ Hội đồng quản trị tự đặt ra điều kiện hạn chế một số cổ đông mua cổ phần mà không có căn cứ trong Điều lệ hoặc nghị quyết hợp pháp;
– Tranh chấp về giá chào bán cổ phần mới: Cổ đông cho rằng giá phát hành quá thấp, không minh bạch hoặc gây thiệt hại, dẫn đến xung đột với công ty hoặc với Hội đồng quản trị;
– Tranh chấp về chuyển nhượng quyền mua cổ phần: Cổ đông đã thỏa thuận chuyển nhượng quyền mua cho bên khác nhưng công ty không ghi nhận vào sổ cổ đông, khiến bên nhận quyền bị mất lợi ích;
– Tranh chấp về tỷ lệ phân bổ quyền mua: Công ty tính sai hoặc cố ý phân bổ sai tỷ lệ quyền mua tương ứng với số cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ.
Giải pháp khi phát sinh tranh chấp về quyền mua cổ phần
Khi phát sinh tranh chấp về quyền mua cổ phần trong công ty, các bên cần thực hiện các bước sau:
– Rà soát hồ sơ pháp lý và chứng cứ liên quan: Kiểm tra điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, thông báo phát hành cổ phần, sổ đăng ký cổ đông, hợp đồng chuyển nhượng quyền mua (nếu có). Đồng thời thu thập các chứng cứ chứng minh quyền mua cổ phần hoặc hành vi vi phạm của công ty/cổ đông khác.
– Thương lượng, hòa giải nội bộ: Ưu tiên đối thoại trực tiếp giữa các bên tranh chấp để duy trì quan hệ hợp tác. Trường hợp cần thiết, có thể đề nghị Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Đại hội đồng cổ đông đứng ra hòa giải và đưa ra giải pháp điều chỉnh nghị quyết, công nhận quyền mua, hoặc phân bổ lại tỷ lệ cổ phần.
– Áp dụng cơ chế xử lý nội bộ theo Luật Doanh nghiệp: Cổ đông có quyền yêu cầu công ty hủy bỏ hoặc điều chỉnh nghị quyết trái luật, sửa đổi sổ đăng ký cổ đông, hoặc công nhận việc chuyển nhượng quyền mua. Đây là giải pháp giúp xử lý nhanh, không phải đưa tranh chấp ra cơ quan bên ngoài.
– Yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước hỗ trợ: Trong trường hợp việc phát hành cổ phần, ghi nhận cổ đông, hoặc tăng vốn điều lệ có sai phạm, cổ đông có thể gửi đơn đến Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu xem xét. Nếu có dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ tài chính, có thể kiến nghị cơ quan thuế hoặc thanh tra tài chính vào cuộc.
– Khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài thương mại: Khi các biện pháp hòa giải, nội bộ không thành, cổ đông có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định quyền mua, công nhận quyền sở hữu cổ phần, bồi thường thiệt hại hoặc hủy bỏ giao dịch phát hành trái pháp luật. Nếu Điều lệ hoặc thỏa thuận cổ đông có quy định trọng tài, các bên có thể đưa tranh chấp ra Trọng tài thương mại để giải quyết nhanh chóng và bảo mật hơn.
– Giải pháp phòng ngừa lâu dài: Công ty cần xây dựng quy trình phát hành cổ phần minh bạch, quy định cụ thể về thời hạn thông báo, phương thức phân bổ quyền mua, cũng như ghi nhận đầy đủ, kịp thời các giao dịch chuyển nhượng quyền mua. Ngoài ra, việc ký kết thỏa thuận cổ đông để bổ sung cơ chế giải quyết tranh chấp cũng là cách hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG |