1. Chậm trả lương cho nhân viên có phải bồi
thường?
Doanh nghiệp thường
đưa chốt vào một ngày cụ thể để trả lương cho nhân viên. Nhưng có những trường
hợp vô tình hoặc cố ý doanh nghiệp trả chậm lương. Vậy chậm trả tiền lương cho
nhân viên có phải bồi thường hay chịu trách nhiệm gì không?
Tiền lương là gì?
Tiền lương là khoản
tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc
theo thỏa thuận. Tùy theo quy định của từng công ty, doanh nghiệp mà hình thức
trả lương và thời gian trả lương cũng khác nhau. Nhưng sau khi kết thúc một
tháng làm việc thì người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động
theo quy định. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguyên tắc trả lương cho
người lao động? Trường hợp chậm trả lương cho người lao động có bị phạt không?
Nguyên tắc trả lương
cho người lao động
Theo Điều 96 Bộ luật
Lao động 2012 quy định về nguyên tắc trả lương cho người lao động thì người lao
động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt
không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử
dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi
suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả
lương.
Và theo khoản 2 Điều
24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp đặc biệt
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động
đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo
thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc
người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được
quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả
lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả
lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số
tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động
tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan
mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”
Mức xử lý người sử
dụng lao động chậm trả lương cho người lao động
Nếu người sử dụng lao
động không đưa ra lý do quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
thì việc công ty chậm trả lương 5 ngày phải bồi thường cho người lao động,
ngoài việc phải trả đủ lương còn phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi
suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả
lương.
Nếu công ty có lí do
chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì không phải
trả thêm khoản bồi thường. Nhưng nếu đến ngày thứ 15 kể từ ngày trả lương hàng
tháng, công ty vẫn chưa trả lương thì người sử dụng lao động phải bồi thường
cho người lao động theo điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Ngoài ra, người sử
dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị
định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP về hành vi trả lương
không đúng hạn cho người lao động theo một trong các mức sau đây:
– Từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc trả đủ tiền lương
cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao
động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng
thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
2. Chậm trả lương cho nhân viên bao nhiêu ngày
thì phải bồi thường?
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ.
“Bộ luật lao động
2019”
Nghị định
05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ
luật lao động.
Nghị định
88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
1. Quy định về thời
hạn trả lương
Theo các quy định pháp
luật hiện hành, về nguyên tắc pháp luật quy định người lao động được trả lương
trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Điều 96 “Bộ luật lao động 2019” quy định về
nguyên tắc trả lương như sau:
“Người lao động được
trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt
không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử
dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi
suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả
lương.”
Điều này được hướng
dẫn bởi Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số nội dung của Bộ luật lao động.
“1. Người lao động
được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
2. Trường hợp đặc biệt
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động
đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo
thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng.”
Như vậy, theo quy định
nêu trên thì nguyên tắc trả lương cho người lao động phải đầy đủ và đúng thời
hạn, Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác
mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả
lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả
chậm quá 01 tháng.
2. Chậm trả lương nhân
viên có phải bồi thường không?
Theo Điều 96 “Bộ luật
lao động 2019” và Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì việc chậm trả lương nhân
và vấn đề bồi thường được xác định như sau:
“2. Trường hợp đặc
biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao
động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn
theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng.
Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm
được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả
lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả
lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số
tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động
tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan
mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, Trường hợp
đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng
lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời
hạn, mà trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm.
Trường hợp đặc biệt do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã
tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn, mà trả
lương chậm từ 15 ngày trở lên (không được quá 01 tháng) thì phải trả thêm.
Mức trả thêm = Số tiền
trả chậm x lãi suất (%). Trong đó: Lãi suất ở đây được xác định như sau:
– Lãi suất trần huy
động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
trả lương;
– Trường hợp không quy
định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01
tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch
thông báo tại thời điểm trả lương.
3. Mức phạt khi công
ty chậm trả lương
Khoản 10 Điều 1 Nghị
định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt
khi công ty chậm trả lương như sau:
Phạt tiền người sử
dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương
thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm
giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo
quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy
định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm
thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động,
trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày
người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Xem thêm: Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc trả lương
d) Từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Hơn nữa, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi nêu trên còn phải buộc trả đủ tiền lương cộng
với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động
tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh
nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự
công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|