1. Tội trốn thuế theo quy định của luật
hình sự
Thưa luật sư, Xin hỏi: Hành vi trốn
thuế của cá nhân, doanh nghiệp khi nào vi phạm pháp luật hình sự ? Mức phạt quy
định ra sao ?
Cảm ơn!
Luật sư Gia Đình trả lời:
Tội trốn thuế được quy định tại điều
200 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) với nội dung được quy định
cụ thể như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định
tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253,
254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định
của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán
các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán
thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế
được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không
hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã
được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189
của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai
về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để
nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều
189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không
khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192,
193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy
định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.”
Phân tích tội danh trốn thuế
Tội trốn thuế là hành vi khai báo
gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế
thấp hơn nhiều so với mức phải đóng, tội trốn thuế đã được sửa đổi về số tiền
trốn thuế trong Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung, với hình phạt nghiêm khắc
nhất là bảy năm tù và phạt tiền 4.500.000.000 đồng.
Khách thể của tội phạm: Tội trốn
thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà
nước.
Mặt khách quan của tội phạm: mặt
khác quan của tội trốn thuế được thể hiện ở hành vi khai báo gian dối trong sản
xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so
với mức phải đóng. Hành vi này thường thể hiện ở việc gian dối trong ke khai
hàng hóa trong sản xuất hoặc kinh doanh. Tội phạm chỉ cấu thành nếu số tiền
trốn thuế số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế
hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Chủ thể của tội phạm: là người từ đủ
16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm
được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình
là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.
2.
Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế?
Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư!
Năm 2013 tôi làm kế toán cho một
doanh nghiệp. Theo sự chỉ đạo của giám đốc doanh nghiệp tôi đã lấy 4 tờ hóa đơn
giá trị gia tăng trị giá 1tỷ đồng từ một người quen của giám đốc về làm kê khai
thuế cho doanh nghiệp nơi tôi làm việc.
Hiện nay số hóa đơn đó đang bị công
an điều tra. Vây xin hỏi luật sư là tôi sẽ bị sử phạt như thế nào? Tôi đang rất
lo lắng, mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Tôi xin cảm ơn luật sư!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn câu hỏi thắc
mắc của bạn.Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo những căn cứ mà bạn đưa ra cho
chúng tôi, việc bạn lấy 4 tờ hóa đơn giá trị gi tăng trị giá 1 tỉ đồng từ một
người quen của giám đốc về làm kê khai thuế cho doanh nghiệp .Hiện đang bị công
an điều tra .Như vậy, có thể hiểu rằng đã có hành vi nhằm mục đích trốn thuế.
Theo quy định Điều 13. Xử phạt đối
với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế,
gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số
tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế
trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường
hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12
Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên
khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật
quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6
Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hoá đơn, chứng từ không
hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hoá đơn không có giá trị sử
dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư,
hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
d) Lập hoá đơn sai về số lượng, giá
trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán
các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai,
kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn, được miễn, giảm.
e) Không xuất hoá đơn khi bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán
thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế.
g) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế,
xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà
không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế
toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số
tiền thuế được miễn, giảm.
i) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế
toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế
được miễn, giảm.
k) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài
liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn,
số thuế gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời
gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
m) Hàng hoá vận chuyển trên đường không
có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
Như vậy,có thể chia làm hai trường
hợp :
Trường hợp thứ nhất, bạn không hề
biết nhưng vấn làm theo sự điều hành của Gíam đốc công ty để nhận 4 tờ hóa đơn
giá trị gia tăng về làm kê khai thuế cho doanh nghiệp.Như vậy, thì bị truy cứu
trách nhiệm của bạn so với Giams đốc công ty sẽ được giảm .
Trường hợp thứ hai,bạn biết đó là
hành vi trốn thuế nhưng vẫn làm
Trong cả hai trường hợp trên thì cả
bạn và giám đốc công ty đều sẽ bị truy cứu và xử phạt.Bởi theo quy định của
pháp luật khi có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì Giám đốc công cùng kế
toán trưởng sẽ phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên,mức phạt như thế nào còn phụ
thuộc vào số thuế mà bạn cùng Giám đốc công ty gian lận.
Cụ thể:Khoản 2 Điều 13 Thông Tư
166/2013/ TT-BTC
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số
thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần đầu,
có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế
trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà
không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm
nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số
thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ
hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết
giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền
thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ
hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình
tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6. Các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân
sách nhà nước.
Số tiền thuế trốn, gian lận theo quy
định tại Điều này là số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định
trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, Khoản 1 Điều này bị phát hiện trong thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không
làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành
vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định
tại Khoản 4 Điều 8 hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
8. Trường hợp người nộp thuế đang
thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai
không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm
thiệt hại đến số thuế của ngân sách nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành
vi trốn thuế mà xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định ở Điều 8
Thông tư này với mức phạt cao nhất.
9. Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự
giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ
quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định Khoản 6, Điều 9
Thông tư này. Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai,
gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì
ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc
trốn thuế theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này.
10. Trường hợp người nộp thuế nộp
thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống
chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không
đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát
hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì
không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế
hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra
phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.
Đồng thời, căn cứ vào số thuế trốn
có thể sẽ bị truy cứu về hình sự theo Điều 161Bộ luật hình sự về tội trốn thuế.
Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền
từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193,
194, 195, 196, 230, 232,233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ
một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội
này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ
năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Theo đó,bạn có thể sẽ bị xử phạt
hành chính.Nhưng cũng có thể phạt ngồi tù nếu số thuế mà bạn trốn lớn được quy
định trong Khoản 3 Điều 161 Bộ Luật hình sư.
3.
Các hành vi trốn thuế và mức phạt của doanh nghiệp
Trốn thuế là việc thực hiện các
phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp ví dụ như bán
hàng nhưng không xuất hoá đơn để giảm doanh thu hay tạo ra thông tin không có
thật như mua hoá đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn
thuế GTGT ...
Theo điều 13 của thông tư
166/2013/TT-BTC - xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì doanh nghiệp có các
hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32
Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp không phát sinh số
thuế phải nộp.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử
dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư,
hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Lập hóa đơn sai về số lượng, giá
trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán
các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai,
kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn, được miễn, giảm.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán
thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế.
- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế,
xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà
không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế
toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số
tiền thuế được miễn, giảm.
- Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế
toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế
được miễn, giảm.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài
liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn,
số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời
gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
- Hàng hóa vận chuyển trên đường
không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận
thuế doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp có hành vi trốn thuế,
gian lận thuế theo sẽ bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số
tiền thuế gian lận như sau:
- Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế
trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ hành vi khai
sai dẫn đến thiếu thuế ) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm
nhẹ trở lên.
- Phạt tiền 1,5 lần tính trên số
thuế trốn đối với người nộp thuế khi vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng
hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế
trốn đối với người nộp thuế khi vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm
nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2,5 lần tính trên số
thuế trốn đối với người nộp thuế khi vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết
tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền
thuế trốn đối với người nộp thuế khi vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết
tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm
từ lần thứ tư trở đi.
Chú ý:
- Các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế bị xử phạt và còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số
tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
- Các hành vi vi phạm quy định trên
bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát
hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp
hoặc chưa được hoàn, không làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường
hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về
thủ tục thuế (1,2tr - 3tr)
9. Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự
giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ
quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ
sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp,
gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về
khai thiếu thuế hoặc trốn thuế.
Mức phạt tội trốn thuế này được quy
định tại Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 là mức
phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với
người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
4.
Có mắc tội trốn thuế nếu kê khai thấp giá bán nhà?
Nếu tôi ghi giá bán nhà trong hợp
đồng thấp hơn giá thực tế nhằm giảm tiền thuế thu nhập cá nhân thì có vi phạm
gì không?
Luật sư trả lời
Người kê khai giá bán nhà trong hợp
đồng mua bán nhà thấp hơn giá thực tế để giảm tiền thuế thu nhập cá nhân phải
nộp cho Ngân sách nhà nước sẽ được xem là có hành vi sử dụng chứng từ không hợp
pháp nhằm giảm số tiền thuế phải nộp (còn gọi là trốn thuế). Tùy vào mức độ,
người vi phạm sẽ bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
Trốn thuế.
Căn cứ điểm c khoản 2 điều 6, điều
13 Thông tư 166/2013/TT-BTC và điều 200 Bộ luật hình sự, chế tài với hành vi
trốn thuế được áp dụng như sau:
Nếu số tiền trốn thuế dưới 100 triệu
đồng, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ một đến 3 lần số tiền thuế trốn
đối với tổ chức; và 0,5 lần đến 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với hộ gia đình,
cá nhân.
Trường hợp trốn thuế mà số tiền từ
100 triệu đến dưới 300 triệu đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
Trốn thuế, mức phạt từ 100 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến
một năm; trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng thì bị phạt tiền từ 500
triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ một năm đến 3 năm; trốn thuế từ một
tỷ đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ
2 năm đến 7 năm.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|