1.Tư vấn về thời gian nghỉ phép năm của công chức?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Cụ thể, tôi trúng tuyển công chức, được xếp ngạch chuyên viên từ tháng 1/2021 tập sự 12 tháng. Vậy trong năm 2021 tôi có được nghỉ phép năm không? Và thời gian như thế nào?
Trân trọng cảm ơn.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Theo Luật viên chức năm 2010 quy định:
Điều 27. Chế độ tập sự
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.
Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
-Bộ luật lao động năm 2019
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
- Vậy viên chức được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật lao động, do bạn trúng truyển tháng 1/2021, và phải tập sự 12 tháng, bạn vẫn được nghỉ phép năm trong năm 2021 này và bạn được nghỉ 12 ngày trong thời gian bạn tập sự 12 tháng đó.
2. Chế độ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng: 7 quyền lợi cho lao động nữ
1/ Chỉ phải làm đêm, làm thêm giờ hay đi công tác xa nếu đồng ý
Nội dung này được quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Theo đó, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu không đồng ý sẽ không phải làm ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi công tác xa.
Quy định này đã có phần cởi mở hơn trong việc sử dụng lao động nữ nuôi con nhỏ. Bởi trước đây, việc sử dụng lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm ban đêm, làm thêm giờ hay đi công tác xa đều không được cho phép dù người lao động đồng ý hay không.
Điều này giúp cho việc sắp xếp, bố trí lao động trở nên linh hoạt hơn. Mặt khác, lao động nữ trong trường hợp này cũng sẽ có thêm thu nhập để nuôi con.
2/ Được chuyển công việc nhẹ nhàng hơn
Căn cứ khoản 2 Điều 137 BLLĐ năm 2019, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, lao động nữ đang làm công việc có yêu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con thì khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được bố trí công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn, hoặc được giảm bớt giờ làm việc mà không bị cắt giảm tiền lương.
Quyền lợi này chỉ áp dụng đến hết thời gian nuôi con dưới 12. Đồng nghĩa, nếu con tròn 01 tuổi, lao động nữ sẽ phải quay về chế độ làm việc trước khi mang thai và sinh con.
3/ Mỗi ngày được nghỉ 1 giờ hưởng nguyên lương
Để tạo điều kiện cho trong việc cho con bú, trữ sữa và nghỉ ngơi, khoản 4 Điều 137 BLLĐ năm 2019 quy định lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ được phép thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí việc lịch nghỉ linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
Đặc biệt, nếu không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý cho làm việc thì người lao động sẽ được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.
4/ Không bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
Khoản 3 Điều 37 BLLĐ năm 2019 quy định một trong các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đó là lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đồng thời, khoản 3 Điều 137 BLLĐ năm 2019 cũng ghi nhận:
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp không được phép chấm sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đông lao động vì lý do nuôi con nhỏ, trừ khi một số trường hợp đặc biệt như: người sử dụng lao động chết, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động,…
Nếu sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
5/ Không bị xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 122 BLLĐ năm 2019, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật.
Chính vì vậy, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng mà vi phạm kỷ luật thì lao động nữ sẽ không bị xử lý. Mà phải chờ đến khi hết thời gian này, đồng thời còn thời hiệu xử lý, người sử dụng lao động mới được tiến hành xử lý kỷ luật người lao động.
Theo Điều 123 BLLĐ năm 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp đặc biệt là 12 tháng. Khi hết thời gian người lao động nuôi con dưới 12 tháng, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu nhưng không quá 60 ngày.
6/ Được bảo đảm về công việc
Theo Điều 140 BLLĐ 2019, lao động nữ sau khi nghỉ thai sản và quay trở lại làm việc sẽ được bảo đảm việc làm cũ mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.
Trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Đồng thời, nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì lao động nữ còn được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới (khoản 3 Điều 137 BLLĐ 2019).
7/ Hưởng chế độ ốm đau khi con ốm
Điều 141 BLLĐ năm 2019 đã ghi nhận về quyền lợi khi người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau. Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng theo chế độ của Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Căn cứ Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi con bị bệnh nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau;
- Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện trên, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng cũng sẽ được hưởng quyền lợi về chế độ ốm đau.
3. Chế độ nghỉ con ốm của người lao động
Cơ sở pháp lý
• Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
• Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
• Quyết định 166/QĐ-BHXH quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BH thất nghiệp.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội con ốm đau
Đối tượng hưởng chế độ BHXH khi con ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ nghỉ con ốm đau là người lao động được quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Như vậy, đối tượng người lao động được hưởng chế độ con ốm đau bao gồm:
• Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luậtcủa người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
• Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
• Cán bộ, công chức, viên chức;
• Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
• Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
• Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ nghỉ con ốm đau
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, điều kiện để được hưởng chế độ nghỉ con ốm của người lao động bao gồm:
• Chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau;
• Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, để được hưởng chế độ con ốm đau thì người lao động phải có đủ 2 điều kiện trên.
Trường hợp người lao động chăm sóc con ốm đau mà người con trên 7 tuổi hoặc không có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì người lao động đó sẽ không được hưởng chế độ ốm đau khi con ốm.
Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi con ốm đau
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần.
Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
• Tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi;
• Tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau. Thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện như trên.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con sẽ không quá tối đa số ngày như trên.
Ví dụ: Hai vợ chồng bà Tuyết đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà Tuyết là ngày Chủ nhật.
Con bà Tuyết được 4 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/3 đến ngày 05/04/2019.
Do điều kiện công việc, vợ chồng bà Tuyết phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
• Bà Tuyết nghỉ chăm con từ ngày 11/03 đến ngày 17/03 và từ ngày 25/03 đến ngày 05/04/2019;
• Chồng bà Tuyết nghỉ chăm con từ ngày 18/03 đến ngày 24/03.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của vợ chồng bà Tuyết được tính như sau:
• Đối với bà Tuyết: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày.
Tuy nhiên, do con bà Tuyết đã được 4 tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà Tuyết được tính hưởng là 15 ngày.
• Đối với chồng bà Tuyết: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng bà Tuyết được tính hưởng là 06 ngày.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ nghỉ con ốm.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con tối đa không quá số ngày như trên.
Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi con ốm đau
Người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ con ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Cách tính hưởng chế độ ốm đau được tính như sau:
Mức hưởng chế độ nghỉ khi con ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% x Số ngày nghỉ việc khi con ốm đau
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ và thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội khi nghỉ chế độ con ốm đau
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi con ốm đau
Theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về hồ sơ giải quyết chế độ con ốm đau như sau:
• Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của con của người lao động điều trị nội trú.
• Trường hợp con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
• Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
• Từ ngày 01/05/2019, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau không dùng mẫu C70a-HD, người sử dụng lao động lập Danh sách theo mẫu 01B-HSB (bản chính) theo Quyết định 116/QĐ-BHXH.
Thủ tục hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm đau
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thủ tục giải quyết chế độ con ốm đau như sau:
• Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ này cho người sử dụng lao động.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
• Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bố có được hưởng chế độ nghỉ việc để chăm con ốm?
Câu hỏi: Xin hỏi công ty luật minh gia trường hợp của tôi là theo điều 24 khoản 2 cả vợ chồng đóng BHXH. Tháng 11 con tôi được 7 tháng tuổi bị ốm nằm viện và tôi xin nghỉ một tuần chăm sóc con. Sau một tuần con tôi ra viện và tôi đã nộp giấy ra viện cho phòng tổ chức lao động tiền lương công ty để thanh toán tuần nghỉ được để hưởng lương BHXH nhưng lại trả về với lý do cha không được hưởng lương BHXH mà để mẹ nộp thanh toán. Hai vợ chồng làm khác công ty, con ốm bố nghỉ chăm con mà không được hay sao mà không được thanh toán. Xin Công ty luật cho ý kiến về trường hợp của tôi với. Tôi xin chân thành cám ơn.
Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
Tại khoản 2 Điều 24 Luật BHXH 2006 quy định:
“Điều 24. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1.Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này. “
Căn cứ khoản 2 của quy định trên, có thể hiểu trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội,nếu một người vợ hoặc chồng đã hết thời hạn hưởng chế độ khi con ốm đau mà con vẫn ốm đau thì người chồng sẽ được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 nêu trên.
Tức việc hưởng chế độ ốm đau có thể được thực hiện ở công ty của người bố hoặc người mẹ nếu cả hai cùng tham gia bảo hiểm xã hội, mà không bắt buộc phải được thực hiện hưởng chế độ khi con ốm đau tại công ty mẹ trước.
Trong trường hợp của bạn, con bạn được 7 tháng tuổi và bạn nghỉ một tuần để chăm sóc con ốm, do đó bạn có đủ điều kiện về thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau theo khoản 1 Điều 24. Và mức hưởng của bạn sẽ được 75% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
5. Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việ
Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: "Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ Luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật này".
Căn cứ vào đó, có thể thấy người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc các trường hợp sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
2. Chưa làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
3. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở trở lên và đủ tuổi theo quy định. Với điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ tại năm 2021 là 55 tuổi 4 tháng, còn với lao động nam là 60 tuổi 3 tháng.
4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. Theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp được xem là lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Nếu không thuộc các trường hợp này mà tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục trở lên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|