1.
Không canh tác trên đất trồng lúa có được nhận thừa kế đất trồng lúa hay không?
Hiện nay, tôi đang làm thủ tục khởi
kiện tại Toà án yêu cầu chia di sản thừa kế do ba tôi để lại gồm 2000 m2 đất
lúa và 300 m2 đất ở do anh em chúng tôi không thống nhất được việc chia di sản
cho bố tôi để lại. Tuy nhiên, hiện nay trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì thời hạn sử dụng đất lúa đã hết, tôi cũng không canh tác trực tiếp trên đất
lúa này, thì tôi có quyền được yêu cầu chia di sản thừa kế đối với đất trồng
lúa cho ba tôi để lại không?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn,
chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Đất trồng lúa theo quy định của pháp
luật đất đai là đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Trước đây, theo quy định của Nghị
định 64-CP ngày 27/9/1993 thì hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất
nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Theo
đó, đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài là nhân khẩu
nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân
sự.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm
1995 thì điều kiện được thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng
năm, nuôi trồng thuỷ sản.
Người có đủ các điều kiện sau đây
thì được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với đất
nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản:
1. Có nhu cầu sử dụng đất, có điều
kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích;
2. Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất
dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều này đồng nghĩa với việc, đối
với hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu sử dụng đất, không có điều kiện trực
tiếp sử dụng đất đúng mục đích thì sẽ không được nhận thừa kế là đất nông
nghiệp.
Theo quy định của pháp luật đất đai
hiện nay, tại khoản 3, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường
hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có trường
hợp: “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”
Như vậy, luật đất đai chỉ không cho
phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa mà hoàn toàn không đề cập đến
việc thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc, người
có quyền thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế đối đất lúa là đất nông
nghiệp.
Do đó, nếu bạn là người thừa kế hợp
pháp theo quy định pháp luật, bạn có quyền được hưởng di sản cho bố bạn để lại,
mặc dù không canh tác trên đất trồng lúa, bạn vẫn có quyền yêu cầu Toà án chia
di sản thừa kế đối với tài sản là đất trồng lúa do bố bạn để lại.
2.
Cháu có được hưởng thừa kế đất nông nghiệp của ông bà không?
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật
dân sự năm 2005 thì Quyền thừa kế của cá nhân: Cá nhân có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân
chết mà không để lại di chúc thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật
Điều 675: Những trường hợp thừa kế
theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp
dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc
đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền
nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được
áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt
trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần
của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến
người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối
quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn
vào thời điểm mở thừa kế.
Theo nội dung bạn gửi đến, có thể
hiểu ông bà bạn chết đã không để lại di chúc. Theo quy định của pháp luật, khi
người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp
luật. Có thể thấy, phần đất nông nghiệp của ông bà bạn đương nhiên thuộc vào di
sản thừa kế do ông bà nội bạn để lại. Vì ông bà bạn chết đều không để lại di
chúc nên khi có tranh chấp về di sản thừa kế thì tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo
pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật (Điều
676 Bộ luật dân sự 2005)
“1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu
ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Điều 677 Bộ luật Dân sự 2005 quy
định về thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để
lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, khi áp dụng diện thừa kế
theo pháp luật thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;các bác của bạn
thuộc hàng thừa kế thứ nhất và họ đương nhiên được hưởng phần di sản thuộc về
họ.
Theo đó, bạn thuộc hàng thừa kế thứ
hai. Bạn chỉ được nhận thừa kế (khi không có di chúc) một phần đất mà ông bà để
lại khi hàng thứ nhất không có. Như vậy, phần đất nông nghiệp đó sẽ được chia
thừa kế cho bố bạn cùng với anh, chị, em của bố bạn.
Thừa kế đất nông nghiệp cần có điều
kiện gì?
Trước đây, tại Bộ luật Dân sự năm
1995 có quy định: Người thừa kế đất nông nghiệp phải có điều kiện như: có nhu
cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích; chưa có đất
hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai. Hiện
nay, Bộ Luật dân sự năm 2005 đã xóa bỏ những quy định này và đất nông nghiệp
cũng được coi là tài sản thừa kế như các lọai tài sản khác.
Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013:
- Điều kiện thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 188 Luật Đất đai):
1. Người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản
1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê
biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện
theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
- Trường hợp không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Điều 191 Luật Đất đai):
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong
khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng đó.
Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Điều
645 Bộ luật dân sự 2005):
- Thời hiệu khởi kiện để người thừa
kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa
kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|