Định nghĩa Hợp đồng thương mại?
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương Mại 2005 và Bộ Luật Dân sự 2015.
Theo Điều 3.1 Luật Thương Mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa là; “Hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa: Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Theo định nghĩa này, các cá nhân, tổ chức được xem là thương nhân sẽ bao gồm: các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hộ kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh, v.v.
Điều khoản cơ bản của Hợp đồng thương mại
Đối với một hợp đồng thương mại; có các điều khoản cơ bản cần lưu ý như sau:
-
Điều khoản thông tin các bên
Cá nhân, tổ chức tham gia ký kết hợp đồng; phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vì vậy, cần phải xác định cụ thể cá nhân, tổ chức nào tham gia vào HĐTM này.
Để xác định được tư cách chủ thể của các bên; cần phải có các thông tin cơ bản sau:
Thứ nhất, đối với cá nhân: Tên, số chứng minh thư và địa chỉ thường trú. Nội dung này ghi chính xác theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu. Đồng thời, nên kiểm tra trước khi ký kết.
Thứ hai, đối với tổ chức, doanh nghiệp: Tên, Trụ sở, Giấy phép thành lập và người đại diện theo pháp luật. Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp.
-
Điều khoản về đối tượng của hợp đồng
Trên thực tế, đối với mỗi hoạt động thì tên hợp đồng được ghi cụ thể hơn. Ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng gia công hàng hóa… Do vậy, đối với mỗi loại hợp đồng thì đối tượng của nó là khác nhau.
Các bên khi thoả thuận về giá cả cần đề cập các nội dung sau: Đơn giá, tổng giá trị và đồng tiền thanh toán.
Trong điều khoản này, các bên cần có thỏa thuận về phương thức thanh toán; đồng tiền thanh toán và thời hạn thanh toán.
-
Điều khoản về phạt vi phạm
Đây là điều khoản các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên nếu các bên không thỏa thuận điều khoản này thì khi xảy ra vi phạm; các bên sẽ không được phạt vi phạm hợp đồng.
Các bên thỏa thuận cụ thể mức phạt vi phạm; nhưng không được vượt quá 8% giá trị hợp đồng.
-
Điều khoản quyền và nghĩa vụ các bên
Pháp luật có quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản cho các bên. Thực tế, các bên có thể thỏa thuận thêm một số quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với giao dịch của mình để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
-
Điều khoản giải quyết tranh chấp
-
Các điều khoản khác
Bên cạnh các điều khoản cơ bản ở trên, các bên được tự do thỏa thuận các điều khoản khác phù hợp với giao dịch và quy định của pháp luật để chi tiết hơn.
Tầm quan trọng của soạn thảo, giao kết Hợp đồng thương mại
Nếu việc soạn thảo không được giải quyết tốt, khi giao kết hợp đồng thương mại sẽ phát sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn, cụ thể như sau:
Thứ nhất, hợp đồng có nguy cơ bị vô hiệu.
Vô hiệu về mặt hình thức
- Trong trường hợp nào mà pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được thành lập thành văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực; phải đăng kí hoặc xin phép thì phải tuân thủ theo các quy định đó.
- Theo pháp luật Việt Nam, khi có sự vi phạm về mặt hình thức của hợp đồng; một bên khởi kiện ra tòa. Theo đó, tòa sẽ không tuyên bố hợp đồng vô hiệu ngay mà để cho các bên một thời gian hợp lý để xác lập và chỉnh sửa lại mặt hình thức nếu như các bên có ý định tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Vì vậy, để hạn chế các rủi ro pháp lý này; doanh nghiệp cần nắm rõ hình thức tương ứng loại hợp đồng. Ví dụ như hợp đồng đại diện thương nhân, bắt buộc phải xác lập dưới dạng văn bản.
Vô hiệu về mặt nội dung
- Các trường hợp vô hiệu do nội dung không đúng quy định pháp luật thường diễn ra phổ biến. Nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hay trái đạo đức xã hội; đối tượng của hợp đồng là những hàng hoá mà pháp luật cấm, trái đạo đức xã hội.
- Năng lực hành vi dân sự của người ký kết hợp đồng, năng lực hành vi dân sự của pháp nhân và một trong các bên hoặc cả hai bên không tự nguyện tham gia ký kết hợp đồng.
Thứ hai, các điều khoản hợp đồng không chặt chẽ
Việc soạn thảo các quy định về hợp đồng không chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho quá trình thực hiện; ví dụ như:
- Không quy định rõ về điều khoản thanh toán làm cho các bên kéo dài thời hạn thanh toán; vốn không xoay vòng được gây thiệt hại cho các bên.
- Quy định không rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên.
Thứ ba, thiếu thỏa thuận điều khoản về giải quyết tranh chấp
- Khi giao kết hợp đồng, rủi ro là việc khó tránh khỏi; nên thỏa thuận điều khoản về giải quyết tranh chấp là yếu tố tất yếu.
- Cần thỏa thuận pháp luật được áp dụng để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra như: điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, các quy định bồi thường thiệt hại…
Thứ tư, không am hiểu về thông lệ kinh doanh
- Khi có hợp đồng thương mại quốc tế các bên thường thỏa thuận với nhau để chọn một văn bản pháp luật để làm căn cứ ký kết hợp đồng.
- Một số doanh nghiệp trẻ do chưa có kinh nghiệm hoặc chưa được cố vấn kĩ càng, dẫn đến mâu thuẫn trong quá trình đàm phán, gây mất tự tin, mất sự chủ động, không tạo được niềm tin với đối tác.
Vì sao cần có Luật sư trong việc soạn thảo, giao kết Hợp đồng thương mại?
- NGHIÊN CỨU tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng.
- TƯ VẤN lựa chọn loại hợp đồng, phương thức ký kết hợp đồng;
- XÁC ĐỊNH căn cứ luật điều chỉnh loại hợp đồng và các điều khoản khác; nhằm đảm bảo hợp đồng có hiệu lực và tuân thủ theo quy định pháp luật.
- PHÂN TÍCH rủi ro và thẩm định hợp đồng; thỏa thuận trước khi ký kết và sau khi ký kết.
- SOẠN THẢO hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng trước khi ký kết theo yêu cầu của khách hàng.
- Tư vấn về CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP; đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải.
- Tư vấn TRÌNH TỰ THỦ TỤC KHỞI KIỆN, thời hiệu, điều kiện khởi kiện.
- HƯỚNG DẪN soạn thảo đơn khởi kiện gửi đến tòa án có thẩm quyền (hoặc trọng tài thương mại).
- TRỰC TIẾP THAM GIA với tư cách là đại diện theo ủy quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng,
- LÀM VIỆC với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu có phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng.
- Thực hiện KHIẾU NẠI, TỐ CÁO cơ quan tiến hành tố tụng nếu có quyết định/hành vi vi phạm quy định tố tụng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
LS HÙNG TRÊN HTV |