1.Giấy
tờ về đất do chế độ cũ cấp có được coi là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất?
Xin chào luật sư, hiện nay tôi đang
có một thắc mắc gia đình tôi có một miếng đất đã sử dụng ổn định, lâu dài từ
năm 1969 đến nay nhưng chỉ có những giấy tờ công nhận trong chế độ cũ và hiện
tại gia đình tôi muốn làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vậy những giấy tờ nào có thể làm căn cứ để được cấp giấy chứng nhận?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi
xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 100 Luật Đất Đai năm 2013
quy định Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất đang sử dụng đất ổn định thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất ở, cụ thể:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất:
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;"
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư
02/2015/TT-BTNMT, các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ được công nhận bao gồm:
+ Bằng khoán điền thổ.
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm
nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà
ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan
thuộc chế độ cũ.
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận
tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc
giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế
độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh
việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công
nhận."
Như vậy, nếu gia đình bạn còn lưu dữ
được giấy tờ trong chế độ cũ thuộc một trong những giấy tờ ở trên thì vẫn được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định.
2.
Cấp sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo theo quy định hiện hành
Đất cơ sở tôn giáo
Theo quy định tại Điều 159 Luật Đất
đai 2013, Đất cơ sở tôn giáo bao gồm: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động.
Việc cấp đất cho Cơ sở tôn giáo được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện cấp sổ đỏ cho Cơ sở tôn
giáo
Điều kiện cấp sổ đỏ cho Cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất được quy định tại Khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013, bao
gồm các điều kiện sau đây:
– Được Nhà nước cho phép hoạt động;
– Không có tranh chấp;
– Không phải là đất nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ
UBND cấp Tỉnh nơi có đất là cơ quan
có thẩm quyền ký cấp Sổ đỏ đối với đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng. (Điều 28
Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Nguyên tắc thực hiện cấp sổ đỏ cho
tổ chức tôn giáo
Kê khai diện tích đất đang thực tế
sử dụng
Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất mà
chưa được cấp sổ đỏ phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
– Tổng diện tích đất đang sử dụng;
– Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân
theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển
nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập;
nguồn gốc khác;
– Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
– Diện tích đất đã bị người khác
lấn, chiếm.
Kiểm tra diện tích đất mà cơ sở tôn
giáo kê khai
UBND Cấp Tỉnh nơi có đất kiểm tra
thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy
định sau đây:
– Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để
giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực
tế;
– Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất,
thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
– Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn
giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm;
đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định
của pháp luật.
Cấp sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo đủ điều
kiện được cấp
Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau
khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và có đủ
điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo
được cấp sổ đỏ.
Hình thức sử dụng đất: giao đất
không thu tiền sử dụng đất;
Thời hạn sử dụng đất: ổn định lâu
dài.
Lưu ý: Đối với đất do cơ sở tôn giáo
đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp sổ đỏ
theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ
gia đình, cá nhân.
Thủ tục thực hiện cấp sổ đỏ
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Cơ sở tôn giáo chuẩn bị một bộ hồ sơ
bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất;
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất
đai trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường nơi có đất.
Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký
đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
Lưu ý: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ, cơ quan nhà nước sẽ ra thông báo và hướng dẫn Người sử dụng đất bổ sung
trong thời hạn 03 ngày làm việc
Bước 3. Thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ
sơ cho UBND Tỉnh để thẩm định theo quy định tại Điều 28 Nghị định
43/2014/NĐ-CP.
Bước 4. Trao sổ đỏ cho cơ sở tôn
giáo
Sau khi thẩm định hồ sơ mà cơ sở tôn
giáo đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật đặt ra thì UBND tỉnh cấp Sổ đỏ cho
cơ sở tôn giáo.
Văn phòng đăng ký đất đai trao sổ đỏ
được cấp cho Cơ sở tôn giáo.
Thời hạn thực hiện: Không quá 30
ngày (Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng
loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai.
Lưu ý: Thời hạn được tính kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử
lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định.
3.
Đòi lại đất đã hiến cho cơ sở tôn giáo có được không?
Về nguồn gốc đất: là đất của ông
Phạm Văn A (cha bà B) hiến cho Giáo hội phật giáo Hòa Hảo xây dựng hội quán
(Giáo hội có trả cho ông A số tiền nhưng không rõ là bao nhiêu) vào năm 1965.
Đến năm 1975 thì ngưng hoạt động và tháo dỡ hội quán, phần đất này không ai sử
dụng nên đất bỏ trống. Đến năm 1992 thì ông A chết và đến năm 1996 ông Trần Văn
C (lúc đó là trưởng ấp) có hỏi gia đình bà B một phần đất trống đó có diện tích
52,8m2 (chiều ngang là 4m và chiều dài 13,2m) để xây dựng trụ sở ban ấp nhưng
không có quy định thời gian trả lại đất. Trong đó phần diện tích xây dựng ban
ấp là 24m2 (ngang 4m và dài 6m) và diện tích trước sân là 28,8m2 (ngang 4m và
dài 7,2m). Hai bên thỏa thuận việc cho đất xây dựng ban ấp có làm tờ hiến đất
do chồng bà B là ông Võ Văn D đứng tên nhưng không có ký tên nhưng có xác nhận
của ban ấp vào mặt sau của tờ hiến đất. Vào 2015 bà B có đơn đòi lại đất. Hỏi
trường hợp này UBND xã có trả lại đất cho bà B không ?
Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng
tôi xin tư vấn như sau:
Về đất cơ sở tôn giáo, Điều 159 Luật
Đất đai 2013 quy định:
“1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác
của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ
sở tôn giáo.”
Theo đó, nếu muốn hiến đất cho Phật
đường thì cần phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
- Cơ sở tôn giáo lập dự án mở rộng
cơ sở tôn giáo trình cơ quan có thẩm quyền phê đuyệt.
- Người có đất hiến tặng tự nguyện
trả lại đất cho Nhà nước
- Trên cơ sở dự án mở rộng cơ sở tôn
giáo đã được phê duyệt và hồ sơ tự nguyện trả đất để hiến tặng cho cơ sở tôn
giáo, Nhà nước sẽ thực hiện thủ tục thu hồi đất của người hiến tặng và giao đất
cho cơ sở tôn giáo. Cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất được giao này.
Theo đó, nếu như ông A đã thực hiện
thủ tục hiến đất thì mảnh đất này không còn thuộc quyền sử dụng của ông A nữa,
mảnh đất được trả lại cho Nhà nước rồi được Nhà nước giao lại cho cơ sở tôn
giáo. Sau khi cơ sở tôn giáo không còn sử dụng nữa, mảnh đất sẽ thuộc quyền
quản lý của Nhà nước.
Trong trường hợp UBND xã muốn xây
dựng ban ấp trên mảnh đất này thì cần thực hiện thủ tục xin Nhà nước giao đất
vì lúc này mảnh đất không thuộc quyền sử dụng của bà B nữa.
Thêm vào đó, Khoản 5 Điều 26 Luật
Đất đai 2013 cũng quy định:
“Nhà nước không thừa nhận việc đòi
lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật
hiện nay thì Nhà nước sẽ không giải quyết việc gia đình bà B đòi lại đất đã
hiến.
4.
Có xây nhà trên đất trồng cây lâu năm được không ?
Tôi có mua một mảnh đất rộng 900 m2
giá 1 tỷ 365 triệu đồng nhưng đó là đất trồng cây lâu năm. Hiện nay tôi muốn
xây nhà để làm phòng trọ nhưng theo tôi được biết thì không phải đất thổ cư thì
không xây nhà được. Tôi xin hỏi để xây dựng phòng trọ thì tôi cần làm gì, thủ
tục như thế nào?
Câu hỏi:
Kính thưa Luật sư. Tôi có mua một
mảnh đất rộng 900 m2 giá 1 tỷ 365 triệu đồng nhưng đó là đất trồng cây lâu năm.
Hiện nay tôi muốn xây nhà để làm phòng trọ nhưng theo tôi được biết thì không phải
đất thổ cư thì không xây nhà được. Tôi xin hỏi để xây dựng phòng trọ thì tôi
cần làm gì, thủ tục như thế nào , không cần chuyển sang đất thổ cư có được
không ? Xin cảm ơn Luật sư.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho
chúng tôi. Về câu hỏi “có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm không ?”,
Luật sư của Luật Gia Đình trả lời như sau:
– Theo quy định tại Khoản 10 Luật
Đất Đai 2013 như sau:
“ Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các
loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Như vậy, đất trồng cây lâu năm thuộc
nhóm đất nông nghiệp.
– Về nguyên tắc sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất
Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ
môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất
xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, bạn không thể xây nhà trên
đất trồng cây lâu năm, nếu bạn sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật. Để xây nhà trên đất trồng cây lâu năm thì bạn cần
chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
– Việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013:
“ Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm
khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy
sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất
nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự
nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích
sử dụng.
Như vậy, bạn sẽ thuộc trường hợp
chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
– Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng
đất:
Bạn sẽ nộp 1 bộ hồ sơ, nộp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện :
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(sổ đỏ/ sổ hồng).
+ Biên bản xác minh thực địa;
+ Bản sao bản thuyết minh dự án đầu
tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất.
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa.
– Trường hợp bạn thực hiện dự án xây
nhà để cho thuê thì cần đáp ứng điều kiện theo quy định Khoản 3 Điều 58 Luật
Đất đai 2013:
+ Có năng lực tài chính để bảo đảm
việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
+ Không vi phạm quy định của pháp
luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|