Các dấu hiệu pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện qua các dấu hiệu pháp lý sau:
Về mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua:
– Hành vi
Tội phạm này thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối.
Trong đó, Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hình ảnh, bằng hành động, … Hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.
Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi. Tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web. Sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại. Người phạm tội thường giấu hoặc cung cấp sai thông tin làm bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.
Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
– Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
- Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Lưu ý: Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ bị truy cứu những tội danh tương ứng. Ví dụ như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý…
Về khách thể
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác như tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về chủ thể
Người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hình phạt của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, có các hình phạt sau:
Hình phạt chính
Có các khung hình phạt sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là những phân tích, giải đáp về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì và hình phạt của tội phạm này. Hãy liên hệ với LawKey để tư vấn và tham khảo Dịch vụ luật sư bào chữa các vụ hình sự.
Nếu bạn không muốn hoặc không thể thuê luật sư bào chữa, có một số lựa chọn khác có thể hữu ích cho bạn:
Tìm kiếm các tài liệu pháp lý trên mạng
Bạn có thể tìm kiếm các tài liệu pháp lý như sách, bài báo hoặc các tài liệu pháp lý trực tuyến để giúp bạn hiểu rõ hơn về vụ án của mình.
Hướng dẫn tự bào chữa
Nếu bạn muốn tự bào chữa cho mình, bạn có thể tìm kiếm các hướng dẫn và tài liệu trực tuyến để giúp bạn chuẩn bị cho vụ án của mình.
Các bước để tự bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nếu bạn quyết định tự bào chữa, bạn có thể làm theo các bước sau:
Bước 1: Đọc và hiểu các quy định pháp luật liên quan đến vụ án của bạn
Bạn nên đọc kỹ các quy định pháp luật liên quan đến vụ án của mình để hiểu rõ hơn về trách nhiệm và yêu cầu của bạn.
Bước 2: Chuẩn bị các bằng chứng và tài liệu pháp lý
Bạn nên chuẩn bị các bằng chứng và tài liệu pháp lý liên quan đến vụ án của mình để giúp bạn xây dựng trường hợp bào chữa của mình.
Bước 3: Lên kế hoạch cho vụ án của bạn
Bạn nên lên kế hoạch cho vụ án của mình, chuẩn bị cho các câu hỏi được đặt ra và phản biện lại các bằng chứng bị cáo buộc.
Câu hỏi
- Tôi có nên thuê luật sư bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Có, thuê luật sư bào chữa có thể giúp bạn đạt được kết quả tốt nhất trong vụ án của mình.
- Làm thế nào để lựa chọn luật sư bào chữa phù hợp với nhu cầu của mình? Bạn có thể tra cứu danh sách các luật sư uy tín, liên hệ và gặp gỡ các luật sư tiềm năng và xem xét chi phí dịch vụ của họ.
- Tôi có thể tự bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Có, bạn có thể tự bào chữa nếu muốn hoặc không thể thuê luật sư bào chữa.
- Làm thế nào để tự bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Bạn nên đọc và hiểu các quy định pháp luật liên quan đến vụ án của mình, chuẩn bị các bằng chứng và tài liệu pháp lý và lên kế hoạch cho vụ án của mình.
- Tôi cần bao nhiêu tiền để thuê luật sư bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Chi phí thuê luật sư bào chữa có thể rất đắt và phụ thuộc vào kinh nghiệm và danh tiếng của luật sư. Bạn cần xem xét chi phí dịch vụ của luật sư và đảm bảo rằng nó phù hợp với ngân sách của bạn.
|