TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 157/2024/HS-ST NGÀY 11/04/2024 VỀ TỘI THAM Ô TÀI SẢN (VỤ ÁN TRƯƠNG MỸ LAN VÀ ĐỒNG PHẠM TẠI TẬP ĐOÀN VẠN THỊNH PHÁT)
Từ ngày 05 tháng 3 đến ngày 11 tháng 4 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 1053/2023/HSST ngày 22/12/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 593/2024/QĐXXST-HS ngày 05 tháng 02 năm 2024 đối với các bị cáo:
1. Trương Mỹ L (Tên gọi khác: Không có); giới tính: nữ; sinh ngày 13/10/1956 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: 57 N, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Căn hộ 20I, Chung cư 127 P, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Tập đoàn VTP; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Hoa; Tôn giáo: Không; con ông Trương V (chết) và bà Kha Y (chết); hoàn cảnh gia đình: có chồng là Chu Lập C (bị cáo chung vụ án) và 02 con, lớn sinh năm 1994, nhỏ sinh năm 1995; tiền án, tiền sự: không có.
Bị bắt, tạm giam từ ngày 08/10/2022 (có mặt).
2. Đinh Văn T (Tên gọi khác: Không có); giới tính: nam; sinh ngày 07/10/1971 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: Số 1020 TL 43, Khu phố A, phường B, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Lê Văn Đ (chết) và bà Đinh Thị S; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 1999, nhỏ sinh 2003; tiền án, tiền sự: không có;
Bị cáo bị truy nã theo Quyết định số 19/QĐTN-CSKT-P2 ngày 29/10/2023 của cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (vắng mặt).
3. Bùi Anh D1 (Tên gọi khác: Không có); giới tính: nam; sinh ngày 17/9/1962 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: 436B/9 đường C, Phường C2, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Bùi Văn K (chết) và bà Nguyễn Thị Ngọc A; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 1993, nhỏ sinh năm 1997; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
4. Tạ Chiêu T1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 31/3/1979 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: Số 6 lô c đường C, Phường V, Quận A1, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Nguyên Thành viên HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Tạ Kim K và bà Dương M; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 04 con, lớn nhất sinh năm 2008, nhỏ nhất sinh năm 2017; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam ngày 22/10/2023 (có mặt).
5. Võ Tấn Hoàng V1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 15/8/1973 tại tỉnh Tiền Giang; thường trú: Số 408 - L1, L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội; chỗ ở: 59A đường X, phường Q, quận T, TP. Hà Nội; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Nguyên Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Võ Tấn V (chết) và bà Nguyễn Thị D (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 05 con, lớn nhất sinh năm 2000, nhỏ nhất sinh năm 2022; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 17/10/2022 (có mặt).
6. Trương Khánh H1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 07/11/1986 tại tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: Căn hộ A1.13.03; Chung cư X, đường B, phường Thảo Điền, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: A2.3609 Chung cư V, số 2 đường T, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Quyền Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Đảng phái: không có; con ông Trương Văn T và bà Trần Mỹ K; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2017, nhỏ sinh năm 2021; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
7. Trần Thị Mỹ D1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 01/01/1985 tại tỉnh Kiên Giang; nơi đăng ký thường trú: 2/139K ấp T, xã TT, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Phòng 19.01 Chung cư N, số 17 M, phường B, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Nguyên Phó Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Trần Văn K và bà Đặng Thị N; hoàn cảnh gia đình: có chồng và 01 con sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
8. Hồ Bửu P1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 19/7/1972 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: 184 N1, Phường V, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: 183/25 N1, Phường C1, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Nguyên Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính Công ty cổ phần Tập đoàn VTP; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Hồ Bửu P và bà Hà Thị H; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2000, nhỏ sinh năm 2003; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 08/10/2022 (có mặt).
9. Nguyễn Phương A1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 24/12/1983 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: 67/20 Phạm Ngọc Thạch, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Căn A1509, Căn hộ K, số 334 T, Phường M, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: Phó Tổng giám đốc công ty Sài Gòn PS; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Đ và bà Nguyễn Minh T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 01 con sinh năm 2013; tiền án,tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 10/10/2022 (có mặt).
10. Đặng Phương Hoài T2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 25/9/1971 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: 258 L, phường D, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: 33 L, phường T, quận U, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; đảng phái: không; nghề nghiệp: .Trưởng phòng Văn phòng Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn VTP; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Thiên Chúa; con ông Đặng Văn C (chết) và bà Nguyễn Thúy H; hoàn cảnh gia đình: có chồng (chết) và 01 con sinh năm 1997; tiền án, tiền sự: không có;
Bị bắt, tạm giam ngày 11/11/2023 (có mặt).
11. Trương Huệ V (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 21/3/1988 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: 83 N, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: 230/5 Pasteur, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Tổng giám đốc công ty cổ phần đầu tư Tập đoàn VTP; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Trương Chí T và bà Lâm Thị H; hoàn cảnh gia đình: có chồng và 02 con sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 08/10/2022 (có mặt).
12. Dương Tấn T3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 10/10/1983 tại tỉnh Quảng Ngãi; thường trú: 100 đường số 14 Khu đô thị mới H, phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 18 đường N7, Khu đô thị SaLa, phường D, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Tổng Giám đốc Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất TV; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Dương R (chết) và con bà Nguyễn Thị T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2007, nhỏ sinh năm 2010; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 23/12/2022 (có mặt).
13. Nguyễn Thị Thu S1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 20/7/1974 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: Số 77 N, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; đảng phái: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (Đã bị khai trừ ra khỏi Đảng); con ông Nguyễn Văn D (chết) và con bà Đinh Thị N (chết); hoàn cảnh gia đình: có chồng và 02 con, lớn sinh năm 2000, nhỏ sinh năm 2003; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo bị truy nã theo Quyết định số 20/QĐTN-CSKT-P2 ngày 29/10/2023 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (vắng mặt).
14. Uông Văn Ngọc A2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 21/8/1963 tại tỉnh Long An; cư trú: 36 đường số 2, khu dân cư C, Phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó chủ tịch HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Uông Văn B và con bà Lâm Thị C (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 1989, nhỏ sinh năm 1997; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
15. Chiêm Minh D1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 05/10/1973 tại thành phố Cần Thơ; nơi đăng ký thường trú: Số L.03 Lô L, C, L, Phường C0, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Chiêm Văn T và con bà Trương Thị Kim S; hoàn cảnh gia đình: chưa có vợ con; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo bị truy nã theo Quyết định số 18/QĐTN-CSKT-P2 ngày 29/10/2023 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (vắng mặt).
16. Nguyễn Văn Thanh H2 (tên gọi khác: không); giới tính: nam; sinh ngày 11/8/1966 tại tỉnh Long An; nơi đăng ký thường trú: Số 62C19 B, Phường E, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 2 đường 25A, Phường C0, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Thanh T (chết) và bà Huỳnh Thị K (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2002, nhỏ sinh năm 2006; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
17. Nguyễn Thị Phương L1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 29/6/1955 tại tỉnh Vĩnh Long; thường trú: 595/23F Cách mạng Tháng 8, Phường M, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Thành viên HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Văn K (chết) và bà Nguyễn Thị Đ (chết); hoàn cảnh gia đình: có chồng và 02 con, lớn sinh năm 1982, nhỏ sinh năm 1988; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo tại ngoại (vắng mặt).
18. Võ Thành H (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 09/6/1953 tại tỉnh Ninh Thuận; nơi thường trú: 97/6 TN, phường A, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó chủ tịch HĐQT Ngân hàng S; quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Võ Thành H (chết) và bà Nguyễn Thị H (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 1983, nhỏ sinh năm 1990; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo tại ngoại (có mặt).
19. Trầm Thích T4 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 15/6/1961 tại tỉnh Trà Vinh; nơi đăng ký thường trú: Số 8 đường số 5C, Khu dân cư TS, xã BH, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Thành viên HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Hoa; Tôn giáo: Không; con ông Trầm Bình P (chết) và bà Trần Thị B (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 1985, nhỏ sinh năm 1989; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo bị truy nã theo Quyết định số 17/QĐTN-CSKT-P2 ngày 29/10/2023 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (vắng mặt).
20. Trần Thuận H3 (tên gọi khác: không); giới tính: nam; sinh ngày 01/6/1976 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; nơi đăng ký thường trú: 91 C, Phường H6, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 14 đường số 1, Phường H6, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Thành viên HĐQT Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Trần Văn M (chết) và bà Phạm Thị T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 03 con, lớn nhất sinh năm 2006, nhỏ nhất sinh năm 2012; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
21. Lê Khánh H4 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 26/02/1974 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: Căn A2107, số 328 Võ Văn Kiệt, phường C, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: 30D1A đường D1, phường Phước Long B, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Lê Khánh N (chết) và bà Nguyễn Thị T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 03 con, lớn nhất sinh năm 2009, nhỏ sinh năm 2014; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 27/10/2023 (có mặt).
22. Hoàng Minh H5 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 19/7/1978 tại tỉnh Đồng Nai; nơi đăng ký thường trú: Căn hộ 4.02 Lô I, Chung cư Hoàng Tháp, xã BH, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: 77 đường 11, ấp 4B, xã BH, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên quyền Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Hoàng Minh Đ (chết) và bà Vũ Thị P; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2008, nhỏ sinh năm 2014; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam ngày 22/10/2023 (có mặt).
23. Bùi N (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 18/7/1975 tại tỉnh Bình Định; nơi thường trú: 125/51/25 Bùi Đình Tuý, Phường X, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Bùi A S (chết) và bà Dư Thị Bảo L; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2006, nhỏ sinh năm 2009; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
24. Diệp Bảo C1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 29/7/1973 tại tỉnh Tiền Giang; nơi thường trú: 5/8 đường 49, phường Bình Trưng Đông, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Phó Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Diệp Văn Cẩm và bà Trần Thị Biểu; hoàn cảnh gia đình: có vợ (đã ly hôn) và 01 con sinh năm 2010; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
25. Phạm Văn P2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 25/11/1975 tại tỉnh Long An; nơi đăng ký thường trú: Số 88/69/30P N, phường P, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; Nơi ở: Căn hộ A11.7 Chung cư 6B Phạm Hùng, xã BH, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Phạm Văn S và con bà Phan Thị L; hoàn cảnh gia đình: có vợ (đã ly hôn) và 01 con sinh năm 2008; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
26. Nguyễn Anh P3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 01/7/1973 tại Thành phố Hồ Chí Minh; thường trú: 93 Tôn Thất Thuyết, Phường M, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Viết H (chết) và con bà Trần Thị V (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2003, nhỏ sinh năm 2008; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
27. Nguyễn Cửu T5 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 14/01/1984 tại tỉnh Quảng Ngãi; nơi đăng ký thường trú: Căn hộ 03-02 T3 Dự Án R, số 02 V, phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Căn hộ 05.03 Tháp 8, Chung cư R, số 02 Nguyễn Văn Tưởng, phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Phó Tổng giám đốc Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Cửu C và bà Lê Thị T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 03 con, lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2018; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
28. Đỗ Phú H6 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 02/11/1981 tại tỉnh Lâm Đồng; nơi đăng ký thường trú: Số 107/14 Khiếu Năng Tĩnh, phường L A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 38 đường số 1B Bình Trị Đông B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Chủ tịch Ủy ban Kinh doanh và Đầu tư Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Đỗ Phú C và con bà Văn Thị Đ; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2015, nhỏ sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
29. Võ Văn T6 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 21/04/1984 tại tỉnh Bình Định; thường trú: Số 61, đường số 6, Phường C1, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Phòng Tái thẩm định Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Võ Thanh B (chết) và con bà Hồ Thị A; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 01 con sinh năm 2013; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
30. Khổng Minh T7 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 28/9/1979 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: Căn D06-5 Chung cư 584, số 785/1 đường L, phường P, quận U, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 449/62/8 Trường Chinh, Phường F, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Phòng tái thẩm định Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Khổng Thanh T và con bà Đinh Thị N; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 03 con, lớn nhất sinh năm 2010, nhỏ nhất sinh năm 2020; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
31. Trần Hoàng G1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 02/01/1986 tại tỉnh Đồng Nai; nơi thường trú: A đường Bến Bình Đông, Phường M, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Giám đốc khối phê duyệt tín dụng Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Thiên chúa giáo; con ông Trần Chí Đ và con bà Hoàng Thị N (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ và 01 con sinh năm 2017; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
32. Từ Văn T8 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 04/7/1980 tại Hà Tĩnh; nơi đăng ký thường trú: Số 24/8 đường số 5, phường TB, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Căn hộ 11.01 Block A2, chung cư C, phường H, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Trung tâm kinh doanh khách hàng Wholesale Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Từ Văn H và con bà Phạm Thị L; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2013, nhỏ sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 18/10/2022 (có mặt).
33. Phạm Mạnh C2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 25/9/1981 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; nơi thường trú: Số 04 đường 86, phường T2, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Phòng Tái thẩm định Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Phạm Thanh H và con bà Mai Thị H; hoàn cảnh gia đình: có 02 vợ (đều đã ly hôn) và 03 con, lớn nhất sinh năm 2009, nhỏ nhất sinh năm 2019; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo tại ngoại (có mặt).
34. Nguyễn Huỳnh L C3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 04/8/1981 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: Căn 1.16 Cao ốc B Ngô Gia Tự, Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Tái thẩm định Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Hải M (chết) và con bà Bùi Thị Kim A; hoàn cảnh gia đình: chưa có chồng, con; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 27/10/2023 (có mặt).
35. Mai H60 C3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 01/01/1987 tại tỉnh Cà Mau; nơi thường trú: Số 169A Mễ Cốc, Phường M, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Phòng Tái thẩm định thuộc Khối Tái thẩm định Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Mai H60 P (chết) và con bà Trần Kim A; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2018, nhỏ sinh năm 2020; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
36. Mai Văn Sáu N1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 10/10/1983 tại tỉnh Đồng Tháp; nơi đăng ký thường trú: Căn 9.16 lô A4 chung cư E, phường L, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Căn B4.25.01 Chung cư T, số 12 N, xã P, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Phòng Tái thẩm định Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Mai Kim T (chết) và con bà Nguyễn Thị B; hoàn cảnh gia đình: chưa có vợ, con; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
37. Lương Thị Hồng Q1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 07/09/1982 tại thành phố Hải Phòng; nơi đăng ký thường trú: Số 51/13/4 Hồ Văn Tư, phường T, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ 227/32 Điện Biên Phủ, Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Giám đốc Phòng phê duyệt tín dụng Khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Lương Văn T và con bà Đỗ Thị T; hoàn cảnh gia đình: chưa có chồng, con; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo tại ngoại (có mặt).
38. Lê Anh P4 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 27/9/1985 tại tỉnh Đắk Lắk; nơi đăng ký thường trú: Số 82 Ngô Gia Tự, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; chỗ ở: Căn hộ B23.12, Chung cư G, số 346 B, Phường C, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Sài Gòn; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Lê Phước T và con bà Nguyễn Thị Hồng ; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2011, nhỏ sinh năm 2015; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
39. Phan Tấn K1 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 04/10/1978 tại tỉnh Tiền Giang; nơi thường trú: Số 37 đường 3278A Phạm Thế Hiển, Phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Đông Sài Gòn; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Phan Tấn H và con bà Lê Thị T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 01 con sinh năm 2008; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
40. Lưu Chấn N2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 16/10/1975 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: Số 785/1C Hồng Bàng, Phường S, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 60 đường số 7, khu dân cư Cityland Center Hills, Phường V, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Củ Chi; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Hoa; Tôn giáo: Không; con ông Lưu Hiến M (chết) và con bà Tăng Thị C (chết); hoàn cảnh gia đình: có vợ, và 02 con, lớn sinh năm 2006, nhỏ sinh năm 2013; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
41. Hồ Bảo N (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 05/01/1981 tại tỉnh Long An; nơi thường trú: Số D6.5 Khu căn hộ cao tầng 584, phường P, quận U, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Hồ Thanh H (chết) và con bà Huỳnh Thị A; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2019, nhỏ sinh năm 2021; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
42. Nguyễn Anh T9 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 04/11/1986 tại tỉnh Đồng Nai; nơi đăng ký thường trú: Căn hộ C6.1, Chung cư Green View S1-3, phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Sài Gòn; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Đức T và con bà Phạm Thị H; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2013, nhỏ sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
43. Võ Triệu L2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 06/10/1968 tại thành phố Đà Nẵng; nơi đăng ký thường trú: Số 86/107 Âu Cơ, Phường C, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Chợ Lớn; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Võ Triệu Q (chết) và con bà Nguyễn Thị Đ; hoàn cảnh gia đình: có vợ (đã ly hôn) và 02 con, lớn sinh năm 1997, nhỏ sinh năm 2002; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
44. Nguyễn Ngọc T10 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 19/7/1987 tại tỉnh Thái Nguyên; nơi đăng ký thường trú: Căn B1-1904 Chung cư Topaz City, đường Cao Lỗ, Phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Căn P2-512 Chung cư Topaz Elite, số 37 đường Cao Lỗ, Phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Phó Giám đốc Ngân hàng S CN cống Quỳnh kiêm Giám đốc Hub cho vay bất động sản Hồ Chí Minh 2; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Văn T và con bà Nguyễn Thị T68 T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 01 con sinh năm 2019; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
45. Nguyễn Lâm Anh V2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 17/09/1969 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: Căn B04.4 Chung cư cao cấp Hoàng Anh Gia Lai II, 7xx-7xx Trần Xuân S, Phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Bến Thành; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Xuân L (đã chết) và con bà Đặng Thị Kim A; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2001, nhỏ sinh năm 2006; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo bị truy nã theo Quyết định số 14/QĐTN-CSKT-P2 ngày 29/10/2023 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (vắng mặt).
46. Phạm Thế Q2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 27/01/1989 tại tỉnh Thái Bình; nơi đăng ký thường trú: Thôn H, xã Đ, huyện T, tỉnh Thái Bình; chỗ ở: Căn 9.14 chung cư Mỹ Long, đường 18, phường Hiệp B, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Giám đốc Ngân hàng S Chi nhánh Bến Thành; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Phạm Thế T và con bà Tạ Thị T; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 01 con sinh năm 2023; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
47. Huỳnh Thiên V3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 10/8/1978 tại tỉnh Thừa Thiên Huế; nơi đăng ký thường trú: Số 31/137 Trường Chinh, phường A, Thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế; chỗ ở: Căn hộ số 1711, T, Chung cư N, số 17 M, phường A, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Kênh kinh doanh trực tiếp Khách hàng Doanh nghiệp Ngân hàng S; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Huỳnh H và con bà Hồ Thị L; hoàn cảnh gia đình: chưa có vợ, con; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
48. Bùi Đức K2 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 09/12/1974 tại tỉnh Quảng Ngãi; nơi đăng ký thường trú số 35/3 L, Phường C6, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; chỗ ở: Số 125/48/8 L, Phường C7, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần F; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Bùi Đức Á và con bà Võ Thị M; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con, lớn sinh năm 2002, nhỏ sinh năm 2006; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 01/11/2022 (có mặt).
49. Nguyễn Thị Khánh V4 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 16/7/1980 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi thường trú: Căn hộ 12.01 chung cư L, đường Hoàng Quốc V. phường P, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên nhân viên Công ty cổ phần L; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Văn Phong V và con bà Lâm Thị Ngọc P; hoàn cảnh gia đình: có chồng và 02 con, lớn sinh năm 2010, nhỏ sinh năm 2012; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
50. Trần Thị Kim C4 (tên gọi khác: không có); giới tính: nữ; sinh ngày 26/7/1990 tại tỉnh Gia Lai; nơi thường trú: Số nhà 74, đường Tôn Thất Thuyết, Tổ 1, phường H, thành phố P, tỉnh Gia Lai; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên nhân viên Công ty cổ phần L; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Trần Văn Đ và con bà Lê Thị C (chết); hoàn cảnh gia đình: có chồng và 01 con sinh năm 2020; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo tại ngoại (có mặt).
51. Nguyễn Phi L3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 09/7/1975 tại Thành phố Hà Nội; nơi đăng ký thường trú: Số 19 P, phường P, quận H, Thành phố Hà Nội; chỗ ở: Căn hộ 11.3 A Chung cư R số 504 Nguyễn Tất Thành, Phường C8, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Tổng giám đốc công ty cổ phần F; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Đình L (chết) và con bà Nguyễn Thúy P; hoàn cảnh gia đình: có vợ và 02 con cùng sinh năm 2019; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
52. Đặng Quang N3 (tên gọi khác: không có); giới tính: nam; sinh ngày 02/01/1988 tại Thành phố Hồ Chí Minh; nơi đăng ký thường trú: 6/10 Nguyễn Trung Trực, Phường V, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; trình độ học vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Phó Tổng giám đốc công ty cổ phần F; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Đặng Quang D và con bà Vũ Thị Thu H; hoàn cảnh gia đình: có vợ, chưa có con; tiền án, tiền sự: không;
Bị bắt, tạm giam từ ngày 22/10/2023 (có mặt).
………………………….
…………………………………
- Hoạt động cấp tín dụng tại SC1 có tình trạng, tài sản đảm bảo của các khoản vay là quyền tài sản, các dự án chưa đủ pháp lý theo quy định, theo đó SC1 không thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo. Hậu quả, các tài sản trên không đủ điều kiện xử lý khi khoản vay bị phân loại nợ xấu. Do đó, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có quy định chi tiết các điều kiện về tài sản đảm bảo tại tổ chức tín dụng để đảm bảo các khoản vay có khả năng thu hồi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm a, b khoản 4 Điều 353; khoản 4 Điều 364; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 40; Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trương Mỹ L 20 (hai mươi) năm về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”; tử hình về tội “Tham ô tài sản” và 20 (hai mươi) năm tù về tội “Đưa hối lộ”.
Tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung cho cả 03 tội là tử hình. Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 08/10/2022, tiếp tục tạm giam bị cáo để đảm bảo thi hành án.
2. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 39; Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đinh Văn T 19 (mười chín) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” và chung thân về tội “Tham ô tài sản”.
Tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung cho cả 02 tội là tù chung thân. Thời điểm bắt đầu chấp hành hình phạt tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
3. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 39; Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Tấn Hoàng V1 19 (mười chín) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” và tù chung thân về tội “Tham ô tài sản”.
Tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung cho cả 02 tội là tù chung thân. Thời điểm bắt đầu chấp hành hình phạt tính từ ngày 17/10/2022.
4. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1, khoản 2 Điều 54; Điều 38; Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Tạ Chiêu T1 06 (sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” và 14 (mười bốn) năm tù về tội “Tham ô tài sản”.
Tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung cho cả 02 tội là 20 (hai mươi) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
- Cấm bị cáo Tạ Chiêu T1 đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
5. Căn cứ điểm a, b khoản 4 Điều 353; khoản 4 Điều 206; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 55; Điều 39 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Bùi Anh D1 tù chung thân về tội “Tham ô tài sản” và 19 (mười chín) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”.
Tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung cho cả 02 tội là tù chung thân. Thời điểm bắt đầu chấp hành hình phạt tính từ ngày 18/10/2022.
6. Căn cứ điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trương Khánh H1 18 (mười tám) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 18/10/2022.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
7. Căn cứ điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Thị Mỹ D1 16 (mười sáu) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 18/10/2022.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
8. Căn cứ điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Hồ Bửu P1 20 (hai mươi) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 08/10/2022.
9. Căn cứ điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Phương A1 17 (mười bảy) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 10/10/2022.
10. Căn cứ điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, m, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đặng Phương Hoài T2 15 (mười lăm) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 11/11/2023.
11. Căn cứ điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trương Huệ V 17 (mười bảy) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 08/10/2022.
12. Căn cứ điểm a, b khoản 4 Điều 353; điểm a, g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Dương Tấn T3 11 (mười một) năm tù về tội “Tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 23/12/2022.
13. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Thu S1 17 (mười bảy) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
14. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, v, i khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Uông Văn Ngọc A2 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
Giao bị cáo Uông Văn Ngọc A2 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Uông Văn Ngọc A2 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Uông Văn Ngọc A2 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
15. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, i, o khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Thành H 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Võ Thành H cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường A, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
16. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trầm Thích T4 16 (mười sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
17. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Thuận H3 04 (bốn) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
18. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Khánh H4 05 (năm) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày 27/10/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
19. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Phạm Văn P2 08 (tám) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
20. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Văn T6 02 (hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
21. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, i khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Phạm Mạnh C2 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Phạm Mạnh C2 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường T2, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
22. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Triệu L2 05 (năm) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
23. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Lâm Anh V2 13 (mười ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
24. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Chu Nap Kee E (Chu Lập C) 09 (chín) năm tù về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời hạn tù tính từ ngày 01/11/2022.
25. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Anh P3 3 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
Giao bị cáo Nguyễn Anh P3 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường M, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Nguyễn Anh P3 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Nguyễn Anh P3 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
26. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Huỳnh L C3 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Nguyễn Huỳnh L C3 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Nguyễn Huỳnh L C3 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Nguyễn Huỳnh L C3 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
27. Căn cứ khoản 3 Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, i khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Phương L1 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Nguyễn Thị Phương L1 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường M, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
28. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Chiêm Minh D1 17 (mười bảy) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
29. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, x khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Thanh H2 13 (mười ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
30. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Hoàng Minh H5 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
Giao bị cáo Hoàng Minh H5 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân xã BH, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Hoàng Minh H5 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Hoàng Minh H5 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
31. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Bùi N 09 (chín) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 18/10/2022.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
32. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Diệp Bảo C1 10 (mười) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
33. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Cửu T5 11 (mười một) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
34. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đỗ Phú H6 14 (mười bốn) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 18/10/2022.
35. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Khổng Minh T7 06 (sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
36. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Hoàng G1 03 (ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 18/10/2022.
37. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Từ Văn T8 08 (tám) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 18/10/2022.
38. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Mai H60 C3 10 (mười) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
39. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Mai Văn Sáu N1 12 (mười hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
40. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lương Thị Hồng Q1 03 (ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
41. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Anh P4 07 (bảy) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
42. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Phan Tấn K1 07 (bảy) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
43. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Đipu 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lưu Chấn N2 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Lưu Chấn N2 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường V, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Lưu Chấn N2 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Lưu Chấn N2 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
44. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Hồ Bảo N 06 (sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
45. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Anh T9 06 (sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
46. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc T10 04 (bốn) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
47. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Phạm Thế Q2 02 (hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
48. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Huỳnh Thiên V3 04 (bốn) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
49. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Bùi Đức K2 11 (mười một) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 01/11/2022.
50. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Khánh V4 04 (bốn) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
51. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm n, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Thị Kim C4 04 (bốn) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
52. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Phi L3 06 (sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
53. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đặng Quang N3 03 (ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
54. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Cao Việt D 02 (hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 23/12/2022.
55. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thanh T11 05 (năm) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 03/11/2023.
56. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đào Chí K3 03 (ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 03/11/2023.
57. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Văn C5 05 (năm) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 03/11/2023.
58. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Bùi Ngọc S2 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Bùi Ngọc S2 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường Phước Long B, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
59. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Huy K4 05 (năm) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
60. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Hồ Bình M1 06 (sáu) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 22/10/2023.
61. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Thị Kim N5 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Trần Thị Kim N5 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường T, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Trần Thị Kim N5 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Trần Thị Kim N5 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
62. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Tuấn H7 02 (hai) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 27/10/2023.
63. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Văn N4 03 (ba) năm tù về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời hạn tù tính từ ngày 27/10/2023.
64. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đỗ Xuân N6 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Đỗ Xuân N6 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường G, quận L, Thành phố Hà Nội giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Đỗ Xuân N6 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Đỗ Xuân N6 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
65. Căn cứ khoản 4 Điều 206; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm b, n, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Đipu 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Kiều T13 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Lê Kiều T13 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường C, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
66. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 354; điểm m khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 39 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Đỗ Thị N7 tù chung thân về tội “Nhận hối lộ”. Thời điểm bắt đầu chấp hành hình phạt tính từ ngày 21/3/2023.
- Buộc bị cáo N7 nộp phạt bổ sung số tiền 100.000.000 đồng để nộp Ngân sách Nhà nước 67. Căn cứ khoản 3 Điều 356; điểm m khoản 1 Điều 52; điểm s, v, x khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H8 11 (mười một) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 19/9/2023.
68. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị P6 04 (bốn) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 21/3/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
69. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Bùi Tuấn K6 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 11/4/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
70. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Vương Đỗ Anh T14 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
Giao bị cáo Vương Đỗ Anh T14 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường D, quận C, Thành phố Hà Nội giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
71. Căn cứ khoản 3 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Văn T15 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 21/3/2023.
72. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Thanh H9 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
73. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T16 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 11/4/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
74. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Tuấn A1 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 11/4/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
75. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Vũ Khánh L5 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
Giao bị cáo Vũ Khánh L5 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường V, quận H, Thành phố Hà Nội giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Vũ Khánh L5 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Vũ Khánh L5 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
76. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trương Việt H10 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 11/4/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
77. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Duy P7 02 (hai) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 11/4/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
78. Căn cứ khoản 3 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn D2 11 (mười một) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 25/9/2023.
79. Căn cứ khoản 3 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Phi L6 04 (bốn) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án.
80. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Văn T17 07 (bảy) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 29/8/2023.
81. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Phan Tấn T18 07 (bảy) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 29/8/2023.
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
82. Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 356; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; khoản 2 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn T19 03 (ba) năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Thời hạn tù tính từ ngày 29/8/2023;
- Cấm bị cáo đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, ngân hàng trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
83. Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 360; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Phạm Thu P5 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Phạm Thu P5 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân xã Phong Phú, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
84. Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 360; điểm b, i, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lưu Quốc T12 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Lưu Quốc T12 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân Phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
85. Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 360; điểm i, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn D3 03 (ba) năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”. Thời gian thử thách là 05 năm tính từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Nguyễn Văn D3 cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú là Ủy ban nhân dân phường Nhân Chính, quận T, Thành phố Hà Nội giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách án treo.
- Căn cứ khoản 4 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự + Xét bị cáo Nguyễn Văn D3 bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo nên trả tự do ngay tại phiên tòa cho Nguyễn Văn D3 nếu bị cáo không bị tạm giam về một tội phạm khác.
86. Căn cứ khoản 4 Điều 175; điểm b, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Cao T20 08 (tám) năm tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày 15/01/2023.
Trong thời gian thử thách, nếu các bị cáo được cho hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc các bị cáo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trong trường hợp các bị cáo được cho hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự.
Căn cứ Điều 47, Điều 48 của Bộ Luật Hình Sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
+ Buộc bị cáo Trương Mỹ L phải bồi hoàn cho Ngân hàng thương mại cổ phần S dư nợ của 1.243 khoản vay còn lại tính đến ngày 17/10/2022 tương đương số tiền là 673.849.352.548.898 đồng.
+ Buộc bị cáo Dương Tấn T3 phải bồi hoàn tiếp cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền là 692.763.268.256 đồng.
+ Buộc bị cáo Nguyễn Thanh T11 và công ty cổ phần D phải liên đới bồi hoàn lại số tiền 443.600.000.000 đồng cho Ngân hàng thương mại cổ phần S.
+ Chuyển số tiền 300.000.000.000 đồng mà ông Nguyễn Văn H56 đã nộp khắc phục cho bị cáo Trương Mỹ L cho Ngân hàng thương mại cổ phần S. (đã khấu trừ vào nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong vụ án) (số tiền đang tạm giữ tại cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh theo biên lai thu số 0031607) + Buộc bị cáo Nguyễn Cao T20 nộp lại số tiền 1.000.000.000.000 đồng, số tiền này sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
+ Buộc bị cáo Dương Tấn T3 phải nộp lại số tiền 2.204.565.000.000 đồng, số tiền này sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
+ Buộc ông Trần Nhật T100 phải nộp lại 20.000.000.000 đồng và bà Nguyễn Thị Thúy H57 phải nộp lại 36.000.000.000 đồng để đảm bảo cho nghĩa vụ của bị cáo Dương Tấn T3 trong vụ án.
+ Tịch thu 4.800.000 USD của bị cáo Đỗ Thị N7 để sung vào ngân sách nhà nước. (Toàn bộ 4.800.000 USD đã được chuyển và tạm giữ tại cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh theo công văn số 1713/CV-CSKT-P2 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an kèm ủy nhiệm chi của kho bạc nhà nước quận C) + Buộc bị cáo Đỗ Thị N7 nộp lại số tiền Việt Nam đồng tương đương 400.000 USD để tịch thu sung vào ngân sách nhà nước (Tỷ giá giữa USD và Việt Nam đồng được tính theo tỷ giá của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm thi hành án).
+ Buộc các bị cáo khác phải nộp lại tiền đã nhận từ Ngân hàng thương mại cổ phần S, bị cáo Trương Mỹ L, số tiền này được chuyển cho Ngân hàng thương mại cổ phần S để khắc phục hậu quả của vụ án, số tiền này sẽ khấu trừ vào nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong vụ án.
(Danh sách các bị cáo bị buộc nộp lại tiền theo phụ lục 07 kèm bản án).
+ Giao cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tiếp tục quản lý, xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với 1121 mã tài sản đang được thế chấp cho Ngân hàng thương mại cổ phần S để đảm bảo cho 1.243 khoản vay, hợp đồng tín dụng còn nghĩa vụ nợ trong vụ án như đã xác định, theo các hợp đồng thế chấp đã ký (nghĩa vụ hoàn trả đối với 1.243 khoản vay, hợp đồng tín dụng đã. được HĐXX xác định là thuộc trách nhiệm của bị cáo Trương Mỹ L với tổng dư nợ còn lại tính đến ngày 17/10/2022 là 673.849.352.548.898 đồng).
Đề nghị Ngân hàng thương mại cổ phần S trong trường hợp nếu xử lý tài sản theo hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ thì sau khi xử lý xong các khoản nợ được đảm bảo bằng các tài sản tương ứng thì phần giá trị tài sản còn lại (nếu có) cần phối hợp với C03 để xác định tài sản nào thuộc sở hữu của bị cáo Trương Mỹ L thì dùng toàn bộ phần còn lại đó để đảm bảo nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong vụ án.
(danh sách 1121 mã tài sản theo phụ lục 08 kèm bản án) + Tiếp tục kê biên, xử lý đối với tài sản là 658 bất động sản (được xác định là của Trương Mỹ L) do các Công ty thuộc Tập đoàn VTP đứng tên sở hữu hoặc giao cho các cá nhân đứng tên hộ để thi hành cho nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án (danh sách 658 bất động sản theo phụ lục 09 kèm bản án) + Buộc công ty cổ phần QCGL hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã nhận từ bị cáo Trương Mỹ L là 2.882.800.000.000 đồng để thi hành nghĩa vụ cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. Tiếp tục kê biên đối với các tài sản là bất động sản liên quan đến Công ty cổ phần QCGL để đảm bảo nghĩa vụ của công ty cổ phần QCGL (các tài sản là các bất động sản để đảm bảo nghĩa vụ của công ty cổ phần QCGL bị kê biên theo các lệnh kê biên 272/LKB-CSKT-P2, 273/LKB-CSKT-P2 ngày 19/10/2023, danh sách theo phụ lục 10 kèm bản án).
+ Buộc Công ty Cổ phần địa ốc Hồng Phát phải nộp lại số tiền 2.355.104.862.000 đồng để đảm bảo thi hành nghĩa vụ cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
+ Buộc Ngân hàng thương mại cổ phần S phải hoàn trả 13 Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại xã Đức Lập Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An của cổ phần địa ốc Hồng Phát cho công ty cổ phần địa ốc Hồng Phát để công ty thực hiện thi hành phán quyết của trọng tài liên quan Công ty China Polycy Limited theo quyết định THA số 01/QĐ-CTHA ngày 01/10/2014 của Cục THADS tỉnh Long An.
(13 Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của công ty cổ phần địa ốc Hồng Phát hiện do Ngân hàng thương mại cổ phần S giữ theo hợp đồng thế chấp số 0217/HDTC-SC1-CNSG. 19 ngày 30/10/2019 của ngân hàng TMCP S) + Tiếp tục kê biên đối với 76 quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, giao cho C03-Bộ công an để tiếp tục điều tra làm rõ xử lý liên quan đến hành vi sai phạm của một số đối tượng đứng tên hộ tài sản cho bị cáo Trương Mỹ L (các quyền sử dụng đất nêu trên bị kê biên theo các lệnh kê biên số 254/LKB-CSKT-P2, 255/LKB-CSKT-P2, 256/LKB-CSKT-P2, 257/LKB-CSKT- P2, 258/LKB-CSKT-P2, 259/LKB- CSKT-P2, 260/LKB-CSKT-P2, 261/LKB- CSKT-P2, 262/LKB-CSKT-P2, 263/LKB-CSKT-P2, 264/LKB-CSKT-P2, 265/LKB-CSKT-P2, 266/LKB-CSKT-P2, 267/LKB-CSKT-P2, 268/LKB-CSKT-P2, 269/LKB-CSKT-P2 ngày 19/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an- danh sách các quyền sử dụng đất theo phụ lục 11 kèm bản án) + Tiếp tục kê biên đối với tài sản là 16 quyền sử dụng đất tại xã P, huyện N, TP. Hồ Chí Minh (diện tích khoảng 1ha thuộc Dự án Khu dân cư Bắc Phước Kiển), giao cục C03-Bộ công an tiếp tục điều tra làm rõ để giải quyết trong giai đoạn 2 của vụ án.
(các quyền sử dụng đất nêu trên bị kê biên theo các lệnh kê biên số 243/LKB-CSKT-P2, 242/LKB-CSKT-P2, 241/LKB-CSKT-P2 ngày 19/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an- danh sách các quyền sử dụng đất theo phụ lục 12 kèm bản án) + Buộc công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phú An, bà Phan Thị Phương T102 nộp lại số tiền 145.260.000.000 đồng và số tiền tương đương 1.000 lượng vàng SJC (theo giá vàng SJC của công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn công bố tại thời điểm thi hành án) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án, tiếp tục kê biên 02 tài sản là nhà, đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1429, tờ bản đồ số 4 và thửa đất số 1236, tờ bản đồ số 4 tại xã Thạch Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An (theo các Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BĐ 373911 và số BĐ 373403 do sở tài nguyên và môi trường tỉnh Long An cấp) để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phú An, bà Phan Thị Phương T102.
(các quyền sử dụng đất nêu trên bị kê biên theo lệnh kê biên số 253/LKB-CSKT-P2 ngày 19/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên, xử lý đối với tài sản là nhà, đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 2,3,4,11, tờ bản đồ số 39 tại địa chỉ 78 N, phường B, Quận A, TP Hồ Chí Minh (theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CL 460143 do sở tài nguyên và môi trường TP Hồ Chí Minh cấp ngày 07/3/2018) để thi hành án cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. Đối với quan hệ tranh chấp liên quan đến việc chuyển nhượng nhà, quyền sử dụng đất này giữa Chu Duyệt P11 và các bên liên quan (ông Lê Quốc L, bà Đỗ Thị Bích T) là một quan hệ pháp luật khác, sẽ được giải quyết bằng 01 vụ án khác khi các bên có yêu cầu.
(tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 170/LKB-CSKT-P10 ngày 04/07/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Buộc bà Mai Ngọc N33 nộp lại số tiền 19.300.000.000 đồng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. Tiếp tục kê biên tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 409, tờ bản đồ số 09, địa chỉ tại 75B Trần Tế Xương, phường 7, quận PN, TP Hồ Chí Minh, theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số BE861200 do UBND quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/12/2011, để đảm bảo nghĩa vụ của thi hành án của bà Mai Ngọc N33.
(tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 169/LKB-CSKT-P10 ngày 04/07/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 01, tờ bản đồ số 22 (là biệt thự cổ) tại địa chỉ 110 - 112 Võ Văn Tần, Phường V, Quận C, TP Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số hồ sơ gốc số 2272/2009/GCN do UBND Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/10/2009, để đảm bảo nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án (lưu ý Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh chỉ cho trùng tu, không được thay đổi hiện trạng) (tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 271/LKB-CSKT-P2 ngày 19/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên, xử lý đối với tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 75, tờ bản đồ số 44, địa chỉ tại số 19-21-23-25 N, phường B, Quận A, TP Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số CC615738 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 01/12/2015 cho công ty cổ phần tập đoàn Horizon để thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. về quan hệ liên quan đến hợp đồng thuê giữa Ngân hàng thương mại cổ phần S và công ty cổ phần tập đoàn Horizon là một quan hệ pháp luật khác đề nghị Ngân hàng thương mại cổ phần S và công ty cổ phần tập đoàn Horizon giải quyết theo quy định. Trong trường hợp sau khi giải quyết xong quan hệ liên quan đến hợp đồng thuê giữa các bên thì phần tiền còn lại liên quan đến tiền đặt cọc (nếu có) sẽ được thu hồi để đảm bảo nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
(tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 219/LKB-CSKT-P10 ngày 11/08/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Buộc Công ty TNHH MTV Phát triển và kinh doanh nhà hoàn trả số tiền 400.000.000.000 đồng để thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. Tiếp tục kê biên đối với tài sản là nhà, đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 302,303,304,305, 306; tờ bản đồ số 17, địa chỉ tại phường T, Quận T, TP Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BA 489719 do sở tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/1/2010 để đảm bảo nghĩa vụ của công ty TNHH Phát triển và kinh doanh nhà.
(theo lệnh kê biên số 270/LKB-CSKT-P2 ngày 19/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên đối với tài sản là thửa đất số 1 - 755, tờ bản đồ số 10 Sài Gòn Khánh Hội, tại địa chỉ: 145 - 147 Nguyễn Tất Thành, Phường C3, Quận G, TP. Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T992168 do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22/3/2002, để đảm bảo nghĩa vụ bồi hoàn cho bị cáo Trương Mỹ L trong trong toàn bộ vụ án (trong trường hợp UBND TP Hồ Chí Minh giao đất cho công ty cổ phần đường Khánh Hội) hoặc để đảm bảo việc Công ty cổ phần logistics vinalink hoàn trả lại số tiền 68.800.000.000 đồng (trong trường hợp UBND TP Hồ Chí Minh không giao đất cho công ty cổ phần đường Khánh Hội) (tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 165/LKB-CSKT-P10 ngày 04/07/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Buộc công ty cổ phần T&H Hạ Long và Công ty TNHH AL Quảng Ninh nộp lại số tiền 6.095.475.000.000 đồng để đảm bảo nghĩa vụ bồi hoàn cho bị cáo Trương Mỹ L trong trong toàn bộ vụ án (các thỏa thuận khung hợp tác giữa ông Đào Anh T106, công ty cổ phần T&H Hạ Long và Công ty TNHH AL Quảng Ninh và các cá nhân, tổ chức của bị cáo Trương Mỹ L được hủy bỏ). Tiếp tục kê biên để đảm bảo nghĩa vụ của công ty cổ phần T&H Plạ Long và Công ty TNHH AL Quảng Ninh gồm:
• 18.000.450 cổ phần chiếm 70,59% vốn điều lệ của Công ty cổ phần T&H Hạ Long (tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 274/LKB-CSKT-P2 ngày 21/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an), • 03 bất động sản thuộc sở hữu của Công ty cổ phần T&H Hạ Long và 08 bất động sản thuộc sở hữu của Công ty TNHH AL Quảng Ninh đều tại phường Tuần Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để đảm bảo thi hành án đối với Công ty cổ phần T&H Hạ Long và Công ty AL. (tài sản bị kê biên theo các lệnh kê biên số 317/LKB-CSKT-P2, 318/LKB-CSKT-P2 ngày 08/11/2024 và lệnh kê biên số 324/LKB-CSKT-P2 ngày 16/11/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an, danh sách các quyền sử dụng đất theo phụ lục 13 kèm bản án) Đối với quan hệ thế chấp, bảo đảm liên quan các quyền sử dụng đất của Công ty TNHH AL Quảng Ninh và Công ty cổ phần T&H Hạ Long dùng để đảm bảo dư nợ cho các khoản vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần S, cơ quan cảnh sát điều tra đang ngăn chặn giao dịch chuyển nhượng. HĐXX xét cần tách ra để Công ty TNHH AL Quảng Ninh và Công ty cổ phần T&H Hạ Long giải quyết với Ngân hàng thương mại cổ phần S và các bên liên quan (nếu có) trong một vụ án khác khi các bên có yêu cầu.
+ Tiếp tục kê biên xử lý đối với tài sản là 61 116.190.200 cổ phần tại cổ phần Công ty cổ phần địa ốc Đông Á (mã số cổ đông 0008DO), để thi hành nghĩa vụ bồi hoàn cho bị cáo Trương Mỹ L trong trong toàn bộ vụ án.
(tài sản bị kê biên theo lệnh kê biên số 231/LKB-CSKT-P2 ngày 06/9/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên, xử lý đối với: 69,795% cổ phần tại công ty cổ phần vận tải hàng không miền nam (tương ứng với 3.036.100 cổ phần), 49% cổ phần tại công ty cổ phần đầu tư Satsco Miền Bắc (tương ứng với 291.550 cổ phần) và 49% cổ phần tại công ty cổ phần đầu tư hàng không Satsco Phú Quốc (tương ứng với 245.000 cổ phần) (các cổ phần nêu trên do công ty cổ phần skynet logistics và công ty cổ phần Spring Horizon đứng tên sở hữu theo các mã số cổ đông SATSCO-087, SATSCO-088, SATSCO-MB-005, SATSCO-MB-006, SATSCO-PQ-007, SATSCO-PQ-008) để thi hành nghĩa vụ bồi hoàn cho bị cáo Trương Mỹ L trong trong toàn bộ vụ án.
(các tài sản trên bị kê biên theo các lệnh kê biên số 232/LKB-CSKT-P2, 233/LKB-CSKT-P2, 234/LKB-CSKT-P2, 235/LKB-CSKT-P2, 236/LKB-CSKT- P2, 237/LKB-CSKT-P2 ngày 06/9/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên xử lý đối với các tài sản là :
• Nhà, đất và và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ 24 Lê Lợi, Phường B, Quận A, thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH00431 do UBND Quận A cấp ngày 10/4/2015 • Nhà, đất và và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ 21-21A Trần Cao Vân, Phường Đa Kao, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH01517 do UBND Quận A cấp ngày ngày 18/10/2019 Các tài sản trên dùng để thi hành nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong trong toàn bộ vụ án.
(các tài sản trên bị kê biên theo các lệnh kê biên số 306/LKB-CSKT-P2, 307/LKB-CSKT-P2, ngày 27/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Tiếp tục kê biên, xử lý 01 du thuyền, 02 tàu, 19 ô tô, để thi hành nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong trong toàn bộ vụ án.
(tài sản là các phương tiện bị kê biên theo các lệnh kê biên số 312/LKB- CSKT-P2,315/LKB-CSKT-P2,310/LKB-CSKT-P2,311/LKB-CSKT-P2, 313/LKB- CSKT-P2, 314/LKB-CSKT-P2, 309/LKB-CSKT-P2 ngày 07/11/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an, danh sách các phương tiện theo phụ lục 14 kèm bản án)
+ Tiếp tục kê biên, ngăn chặn giao dịch các bất động sản của các bị cáo Bùi Anh D1, Cao Việt D, Dương Tấn T3, Nguyễn Cao T20, để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của các bị cáo.
+ Giải tỏa kê biên trả lại cho các bị cáo Bùi Đức K2, Hồ Bửu P1, Trần Thị Mỹ D1, Từ Văn T8 các bất động sản do không liên quan đến vụ án.
(tài sản bị kê biên theo các lệnh kê biên: 40/LKB-CSKT-P10 ngày 18/5/2023; 42/LKB-CSKT-P10 ngày 18/5/2023; 39/LKB-CSKT-P10 ngày 18/5/2023, 41/LKB-CSKT-P10 ngày 18/5/2023; 12/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 13/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 14/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 15/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 16/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 17/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 18/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 19/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; Lệnh kê biên tài sản số: 20/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 27/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 21/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 22/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 23/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 24/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 25/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 26/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 26/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 31/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 32/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 33/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 29/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 37/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 30/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 34/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 35/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 36/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 11/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 228/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 229/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 230/LKB-CSKT-P10 ngày 05/9/2023; 43/LKB-CSKT-P10 ngày 18/5/2023; 10/LKB-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 308/LKB-CSKT-P02 ngày 07/11/2023; 294/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023; 295/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023; 296/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023; 297/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023; 298/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023; 305/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023; 316/LKB-CSKT-P02 ngày 27/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an, các tài sản bị ngăn chặn theo công văn ngăn chặn số 1294/CV-CSKT-P10 ngày 18/5/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an. Danh sách các tài sản kê biên, ngăn chặn giao dịch theo phụ lục 15 kèm theo bản án) + Tiếp tục kê biên đối với số cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần S để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. Về tranh chấp quyền sở hữu liên quan đến số cổ phần này (nếu có) là một quan hệ khác giữa các bên liên quan không thuộc phạm vi của vụ án.
(danh sách theo phụ lục 16 kèm bản án) + Tiếp tục tạm giữ để đảm bảo nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án :
* Số tiền mà ông Tạ Hùng Quốc V14 và gia đình, người thân tự nguyện nộp lại.
* Số ngoại tệ của ông Trần Văn Hùng tự nguyện nộp lại.
* Số tiền ông Nguyễn Phú T101, Giám đốc Công ty TNHH MTV An Nhụt Tân Long An nộp.
* Số tiền của Công ty cổ phần Sài Gòn Kim Cương đã nộp.
* Số tiền thu giữ của bị cáo Trương Mỹ L trong vụ án.
+ Tiếp tục tạm giữ số tiền mà các bị cáo Trương Mỹ L, Nguyễn Cao T20, Dương Tấn T3, Cao Việt D, Nguyễn Thanh T11 đã tự nguyện nộp, thu giữ của bị cáo để đảm bảo thi hành án đối với các bị cáo.
+ Chuyển toàn bộ số tiền mà các bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác đã tự nguyện nộp, bị thu giữ cho Ngân hàng thương mại cổ phần S để khắc phục hậu quả của vụ án, số tiền này sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
(Danh sách tiền các bị cáo, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan tự nguyện nộp, bị thu giữ theo phụ lục 06 kèm bản án).
+ Tiếp tục phong tỏa tài khoản của các bị cáo Nguyễn Cao T20, Dương Tấn T3, Cao Việt D, Bùi Anh D1 Trương Khánh H1, Hồ Bửu P1 đế đảm bảo thi hành án đối với bị cáo.
+ Tiếp tục phong tỏa các tài khoản liên quan bị cáo Trương Mỹ L để thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
+ Chấm dứt phong tỏa đối với các tài khoản của bị cáo Võ Tấn Hoàng V1. (các tài khoản bị phong tỏa theo các lệnh phong tỏa số: 152/LPT-CSKT-P10 ngày 21/12/2022 ; 16/LPT-CSKT-P10 ngày 29/3/2023 ; 17/LPT-CSKT-P10 ngày 29/3/2023 ; 18/LPT-CSKT-P10 ngày 29/3/2023 ; 20/LPT-CSKT-PI0 ngày 29/3/2023 ; 63/LPT-CSKT-P2 ngày 02/11/2023 ; 49/LPT-CSKT-P2 ngày 27/10/2023 ; 29/LPT-CSKT-P2 ngày 05/9/2023 ; 52/LPT-CSKT-P2 ngày 29/10/2023 ; 28/LPT-CSKT-P2 ngày 05/9/2023 ; 30/LPT-CSKT-P2 ngày 05/9/2023 ; 31/LPT-CSKT-P2 ngày 05/9/2023; 68/LPT-CSKT-P2 ngày 11/11/2023 ; 15/LPT-CSKT-P10 ngày 29/3/2023; 39/LPT-CSKT-P10 ngay 26/10/2023, 37/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 41/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 38/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 43/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 51/LPT-CSKT-P10 ngày 27/10/2023, 42/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 44/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 45/LPT-CSKT-P10 ngày 26/10/2023, 64/LPT-CSKT-P10 ngày 07/11/2023, 67/LPT-CSKT-P10 ngày 10/11/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an, lệnh phong tỏa số 514/2024/HSST-LPT, 515/2024/HSST-LPT, 516/2024/HSST-LPT, 517/2024/HSST-LPT, 518/2024/HSST-LPT, 519/2024/HSST-LPT của Hội đồng xét xử; Danh sách các tài khoản phong tỏa theo phụ lục 17 kèm bản án) + Tiếp tục ngăn chặn tài khoản của công ty cổ phần Sài Gòn Kim Cương tại Ngân hàng thương mại cổ phần S (chi nhánh Cống Quỳnh) với số tiền là 789.850.116.470 để đảm bảo nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
(tài khoản đang bị ngăn chặn theo công văn số 2076/CV-CSKT-P10 ngày 23/6/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) + Chấm dứt tạm dừng giao dịch đối với 14.001 cổ phần Công ty CP Tư vấn Dịch vụ về tài sản - bất động sản DATC của Đỗ Xuân N6. Trả lại cho bị cáo 01 giấy chứng nhận sở hữu cổ phần tại Công ty CP Tư vấn Dịch vụ về tài sản - bất động sản DATC.
(số cổ phần bị tạm dừng giao dịch theo công văn số 448/CV-DCSC ngày 29/10/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an; sổ chứng nhận sở hữu cổ phần hiện do cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh tạm giữ theo biên bản giao nhận tang tài vật số NK2024/172 ngày 23/2/2024 của cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh) Tịch thu, trả lại, tạm giữ để đảm bảo thi hành án, tạm giữ để tiếp tục điều tra đối với các thiết bị điện tử và đồ vật khác thu của các bị cáo, người liên quan theo quy định pháp luật.
(theo phụ lục 18 kèm bản án) + Công ty cổ phần Son Long Thọ nộp số tiền 1.275.000.000.000 đồng vào tài khoản của cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh (khi bản án có hiệu lực pháp luật) số tiền này dùng để đảm bảo nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án, song song đó, khi công ty cổ phần S nộp đủ số tiền 1.275.000.000.000 đồng vào tài khoản của cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ:
• Giải tỏa kê biên đối với quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 241, tờ bản đồ số 3, diện tích 197.262 m2 tại Xã Phước Vĩnh Đông, Huyện Cần Giuộc, Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BV515884 do sở tài nguyên và môi trường tỉnh Long An cấp ngày 10/22/2014 cho Công ty TNHH Lương Cát Caric (đang bị kê biên theo lệnh kê biên số 135/LKB-CSKT-P10 ngày 04/07/2023 của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an) • Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với 05 dự án liên quan (gồm: (1)Dự án khu dân cư, tái định cư xã T, huyện Cần Giuộc, quy mô diện tích 22,27ha do công ty cổ phần phát triển bất động sản Long An đứng tên chủ đầu tư, (2)Dự án khu dân cư chợ mới thị trấn Cần Giuộc, quy mô diện tích 16,17ha do công ty cổ phần đầu tư phát triển Phú Châu đứng tên chủ đầu tư, ,(3)Dự án khu tái định cư tại xã Long Hậu, Cần Giuộc, quy mô diện tích 54,66 ha do công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Phố Đông đứng tên chủ đầu tư, ,(4)Dự án nghĩa trang tại xã Tân Tập, Cần Giuộc, quy mô diện tích 29,73 ha do công ty cổ phần đầu tư Vĩnh Bảo đứng tên chủ đầu tư, (5)Dự án xưởng đóng tàu Caric, quy mô diện tích 19,72 ha do công ty TNHH Lương Cát Caric đứng tên chủ đầu tư), công ty cổ phần S được tiếp tục thực hiện thủ tục chuyển nhượng các pháp nhân cùng 05 dự án liên quan nêu trên theo thỏa thuận để công ty cổ phần S tiếp tục thực hiện các dự án theo quy định.
(công ty cổ phần S đang tự nguyện phong tỏa số tiền 315.000.000.000 đồng tại ngân hàng TM cổ phần SGTT theo lệnh phong tỏa số 374/2024/LPT ngày 07/3/2024 của Hội đồng xét xử, số tiền này sẽ được chấm dứt phong tỏa chuyển vào tài khoản của cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh khi bản án có hiệu lực để thi hành nghĩa vụ của công ty cổ phần S) + Ông Hoàng Như L27 nộp lại số tiền 180.000.000.000 đồng vào tài khoản của cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh (khi bản án có hiệu lực pháp luật) số tiền này dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án, song song đó, khi ông Hoàng Như L27 nộp xong toàn bộ số tiền thì:
Giải tỏa kê biên đối với tài sản là Nhà, Quyền sử dụng đất tại địa chỉ 213 Điện Biên Phủ, Phường 06, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh theo các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY 324745, DB 449194, CY 324684, CY 324687, CY 324686, CY 324685, thuộc thửa đất số 12, tờ bản đồ số 07, do Sở tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, UBND Quận C TP. Hồ Chí Minh cấp (đang bị kê biên theo lệnh kê biên số 513/2024/HSST-QĐ ngày 27/3/2024 của Hội đồng xét xử) • Giao lại nhà, quyền sử dụng đất cùng các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan đang bị thu giữ cho ông Hồàng Như Luận, (đang được cục C03-Bộ công an tạm giữ) + Công ty cổ phần địa ốc Hoàn Hảo (do ông Nguyễn Huyền N34 là đại diện theo pháp luật) nộp lại số tiền 1.453.400.000.000 đồng vào tài khoản của cục thi hành dân sự Thành phố Hồ Chí Minh (khi bản án có hiệu lực pháp luật) số tiền này dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án, song song đó khi Công ty cổ phần địa ốc Hoàn Hảo nộp xong toàn bộ số tiền thì:
• Phía bị cáo Trương Mỹ L (gồm các cá nhân Nguyễn Tuấn A1, Hoàng Hữu L28, Mai H60) phải giao lại toàn bộ cổ phần tại công ty cổ phần địa ốc Hoàn Hảo cho Công ty cổ phần địa ốc Hoàn Hảo (cho ông Nguyễn Huyền N34 và các cá nhân do ông N34 chỉ định, về giao dịch chuyển nhượng cổ phần giữa Công ty cổ phần địa ốc Hoàn Hảo và phía bị cáo Trương Mỹ L được hủy bỏ) • Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với khu đất 23 5B Nguyễn Văn Cừ để công ty Hoàn Hảo tiếp tục thực hiện dự án + Buộc công ty cổ phần đầu tư và phát triển du lịch Gia Tuệ-Lâm Đồng nộp lại 672.000.000.000 đồng vào tài khoản của cục thi hành dân sự Thành phố Hô Chí Minh (khi bản án có hiệu lực pháp luật) số tiền này dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án, tiếp tục kê biên các tài sản để đảm bảo nghĩa vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển du lịch Gia Tuệ-Lâm Đồng gồm:
• Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T563848, diện tích 59.135 m2 tại xã Minh Quang, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội), do UBND huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây cấp ngày 20/5/2004.
• Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S133599, diện tích 11.468 m2 thuộc thửa đất 02+03+04+05 tại thôn Liên Bu, tại xã Minh Quang, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội), do UBND huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây cấp ngày 20/2/2004 • Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S133600, diện tích 8.762 m2 thuộc thửa đất 01+06+07+08+09 tờ bản đồ số 55 tại thôn Liên Bu, tại xã Minh Quang, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội), do UBND huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây cấp ngày 20/2/2004 • Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U797057, diện tích 312 m2 tại Phố Quang Tiến, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, do UBND huyện Từ liêm cấp ngày 29/4/2003 • Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U797060, diện tích 245 m2 tại Phố Quang Tiến, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội , do UBND huyện Từ Liêm cấp ngày 29/4/2003 • Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M008078, diện tích 287 m2 tại Phố Quang Tiến, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, do UBND huyện Từ Liêm cấp ngày 10/6/1998 (cúc lài sản bị kê biên theo các lệnh kê biên số 368/2024/HSST-QĐ, 369/2024/HSST-QĐ, 370/2024/HSST-QĐ, 371/2024/HSST-QĐ, 372/2024/HSST-QĐ, 373/2024/HSST-QĐ ngày 07/3/2024 của Hội đồng xét xử) Trả lại cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển du lịch Gia Tuệ-Lâm Đồng 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CU461953, CU461954, CU461955 do sở tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 10/11/2021 (đang được cục C03-Bộ công an lạm giữ) để công ty tiếp tục thực hiện dự án và chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với 03 quyền sử dụng đất này. (Hợp đồng khung giữa các cổ đông công ty cổ phần đầu tư và phát triển du lịch Gia Tuệ-Lâm Đồng với công ty Sunny World và công ty Gia Tuệ Lâm Đồng, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông của công ty cổ phần đầu tư và phát triển du lịch Gia Tuệ-Lâm Đồng với các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phía Trương Mỹ L bị hủy bỏ) + Phía công ty PT (gồm ông Phạm Đăng Q15, ông Nguyễn Hữu L23 và Công ty cổ phần PT FUTABUSLINE) hoàn trả lại 1.200.000.000.000 đồng vào tài khoản của cục thi hành dân sự Thành phố Hồ Chí Minh (khi bản án có hiệu lực pháp luật) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án. Song song đó khi Phía công ty PT (gồm ông Phạm Đăng Q15, ông Nguyễn Hữu L23 và và Công ty Cổ phần PT FUTABUSLINE) nộp đủ 1.200.000.000.000 đồng thì:
• Phía công ty PT (gồm ông Phạm Đăng Q15, ông Nguyễn Hữu L23 và Công ty Cổ phần PT FUTABUSLINE) được nhận lại toàn bộ số cổ phần của công ty cổ phần thương mại và xây dựng TH (hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa ông Phạm Đăng Q15, ông Nguyễn Hữu L23 và Công ty Cổ phần PT FUTABUSLINE với phía bị cáo Trương Mỹ L gồm 03 cá nhân Nguyên Thị M13, Lê Nguyễn Hồng A14, Nguyễn Thị Huyền A15 được hủy bỏ)
• Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với cổ phần của công ty cổ phần thương mại và xây dựng TH, 03 dự án liên quan đến công ty cổ phần thương mại và xây dựng TH làm chủ đầu tư (gồm 03 dự án là: Dự án Khu Thương mại và Nhà ở cao tầng Golden Gate tại Phường T, Quận T; dự án khu dân cư thương mại dịch vụ TH tại xã Long Hậu, huyện cần Giuộc,tỉnh Long An và dự án khu dân cư, tái định cư TH tại tỉnh Long An)
• Hủy bỏ việc thế chấp liên quan đến dự án golden gate cũng như việc thế chấp cổ phần của công ty cổ phần thương mại và xây dựng TH tại Ngân hàng thương mại cổ phần S. Ngân hàng thương mại cổ phần S phải giao lại giấy tờ liên quan đến Quyền Tài sản phát sinh từ giá trị khai thác Dự án Khu Thương mại và Nhà ở cao tầng Golden Gate tại Phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh và cổ phần của công ty cổ phần thương mại và xây dựng TH (970.200 cổ phần) đang được thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần S cho phía công ty PT (gồm ông Phạm Đăng Q15, ông Nguyễn Hữu L23 và Công ty Cổ phần PT FUTABUSLINE) để tiếp tục thực hiện các dự án trên.
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với bất động sản tọa lạc tại địa chỉ số 53 Phạm Ngọc Thạch, Phường S (Nay là Phường V), Quận C, TP. Hồ Chí Minh, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 15355/2000 do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 11/12/2000 và cập nhật biến động sang tên bà Nguyễn Thị H62. Giao tài sản trên cho ngân hàng TM cổ phần SGTT để đảm bảo xử lý các các khoản vay tại ngân hàng được đảm bảo bằng các tài sản này, phần tiền còn lại sau khi xử lý các khoản nợ (nếu có) được xác định là của bị cáo Trương Mỹ L nên cần chuyển về cục thi hành án dân sự để đảm bảo nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với bất động sản tọa lạc tại địa chỉ số 64-68 Trần Quốc Thảo, Phường V, Quận C, TP. Hồ Chí Minh, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 7868/SXD do Sở xây dựng UBND TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 15/11/2004, cập nhật biến động sang tên ông Hồ Quốc M9. Giao tài sản trên cho ngân hàng TM cổ phần SGTT để đảm bảo xử lý các các khoản vay tại ngân hàng được đảm bảo bằng các tài sản này, phần tiền còn lại sau khi xử lý các khoản nợ (nếu có) yêu cầu chuyển về tài khoản của bộ công an để xử lý sau khi tiếp tục làm rõ đối với Hồ Quốc M9.
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với 26 Căn hộ/Shophouse (Lô thương mại số: HR1SH21, HR1SH24, HR2SH20, HR2SH25, HR2SH27, M2SH1, M2SH2, M2SH4, M2SH6, M2SH7, M2SH8, M2SH10, M2SH15, M2SH16, M2SH17, HR1SH10, HR1SH16, HR1SH20, HR1SH22, HR2SH1, HR2SH3, HR2SH6, HR2SH19, M2SH11, M2SH13, HR3CH14) thuộc Dự án Eco Green Sài Gòn, địa chỉ 107 Nguyễn Văn Linh, Phường Tân Thuận Tây, Quận T, TP Hồ Chí Minh. Theo đó, quyền tài sản đối với 26 Căn hộ/ Shophouse thuộc Dự án “Khu dân cư Tân Thuận Tây” (“Eco Green Sài Gòn”) thuộc quyền sở hữu của Công ty TNHH Thương Mại và Sản xuất T (theo 26 Hợp đồng mua bán lô thương mại chung cư được ký kết với Công ty CP Đầu tư xây dựng Xuân Mai Sài Gòn); Giao các tài sản trên cho ngân hàng TM cổ phần SGTT để đảm bảo xử lý các khoản vay tại ngân hàng được đảm bảo bằng các tài sản này, phần tiền còn lại sau khi xử lý các khoản nợ (nếu có) được xác định là của bị cáo Dương Tấn T3 và Cao Việt D nên cần chuyển về cục thi hành án dân sự để đảm bảo nghĩa vụ của các bị cáo Dương Tấn T3 và Cao Việt D trong vụ án.
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với quyền sử dụng đất tại Thửa đất số 428-47, Tờ bản đồ số 07 (xã Phú Mỹ), địa chỉ Phường Tân Phú, Quận T, TP. Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AK698109, số vào số cấp GCN: 00092 QSDĐ, do UBND Quận T- TP.HCM cấp lần đầu ngày 21/03/2008, cập nhật biến động sang tên Cao Việt D và bà Đinh Hải Y2 ngày 05/01/2009. (Hiện Quyền sử dụng đất này đã được chuyển nhượng cho ông Phạm Đăng P19 theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có tài sản gắn liền đất) ký với ông Cao Việt D và bà Đinh Hải Y2 (Sinh năm 1971, CCCD số 07917191x84), công chứng số 006010, ngày 15/12/2022, tại Văn Phòng Công Chứng Chu Kim Tâm). Giao bất động sản trên cho ngân hàng TM cổ phần SGTT để đảm bảo xử lý các các khoản vay tại ngân hàng theo quy định.
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với các bất động sản của ông Nguyễn Sơn Hải L30 và gia đình gồm:
1/ 08 tài sản tại Long An; Tổng diện tích: 800 m2; Do UBND tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6;
- Quyền sử dụng đất thửa đất số 6800; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 473995; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 02638; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6802; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 473996; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 02639; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6804; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 473997; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 02675; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6801; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 473998; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 02676; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6786; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 500088; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 03317; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6787; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 500089; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 03318; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6784; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: CE 072777; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: CS 07015; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 - Quyền sử dụng đất thửa đất số 6785; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: CR 565366; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: CS 11833; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Văn X2, Nguyễn Thanh M6 2/ Quyền sử dụng đất thửa đất số 6803; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AP 473990; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: H 02661; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Trần Văn K15 và Nguyễn Thùy Diễm H63 ngày 09/06/2009;
3/ Quyền sử dụng đất thửa đất số 6783; Tờ bản đồ số: 03; Địa chỉ: phường 06, thị xã Tân An (nay là Thành phố Tân An), tỉnh Long An; Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị; Diện tích: 100 m2; Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: BB 060958; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: CH00406; Do UBND Tân An, tỉnh Long An, Sở TNMT tỉnh Long An cấp cho Nguyễn Thùy Diễm Phượng N21/07/2010/2009;
4/ Nhà số 117 đường Hoàng V1 Thụ, Phường 8, quận G, Tp HCM; Giấy chứng nhận QSHNƠ và QSDĐƠ Hồ sơ gốc số 7779/99 Do UBND TPHCM cấp ngày 01/07/1999. Diện tích đất 92,17 m2, người đứng tên: Nguyễn Sơn Hải L30
5/ Nhà số 119-121 đường Hoàng V1 Thụ, Phường X, quận G, Tp HCM; Giấy chứng nhận QSHNƠ và QSDĐƠ số 797682706401029; Hồ sơ gốc số 728/2007/UB-GCN do UBND Quận PN cấp ngày 10/07/2007; Diện tích đất 203,2 m2, người đứng tên: Nguyễn Sơn Hải L30.
6/ Giấy chứng nhận QSĐ số N 201960 do Chủ tịch UBND Quận X cấp ngày 25/10/1999; vào sổ cấp GCN QSDD số 00379 QSDĐ/3844/ QĐ- UB. Thửa đất số 1003,1004,1005 tờ bản đồ số 4 địa chỉ: Phường C6, Quận X, thành phố Hồ Chí Minh; Diện tích: 1480 m2; Đất ao ; cấp cho : Nguyễn Sơn Hải L30 7/ Giấy chứng nhận QSĐ số N 201959 do Chủ tịch UBND Quận X cấp ngày 25/10/1999; vào sổ cấp GCN QSDD số 00380 QSDĐ/3845/ QĐ- UB. Thửa đất số 1007,1008 tờ bản đồ số 4 địa chỉ: Phường C6, Quận X, thành phố Hồ Chí Minh; Diện tích: 1090 m2; Đất ao ; cấp cho: Nguyễn Sơn Hải L30 ( Chỉnh lý theo sổ mới sau khi đo vẽ lại: thửa đất số 56, tờ bản đồ số 13, địa chỉ Phường C6, Quận X, tp.HCM; Diện tích 1024,4 m2; hình thức: sử dụng riêng, mục đích: đất nuôi trồng thủy sản)
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với đối với nhà và quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 81 Nguyễn Thái Học, phường cầu ông Lãnh, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với số CC901947 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/10/2016 liên quan đến bà Phạm Thị Kim T105 nhận chuyển nhượng từ công ty cổ phần bách hóa miền nam.
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với: một phần của Dự án Khu biệt thự Morning Star và Khu biệt thự Hoàng Long tại phường Tuần Châu, TP Hạ Long gồm 66 lô biệt thự, diện tích 32.850,1 m2, công trình dịch vụ DV-01, diện tích: 3.067 m2 và Lô KS1, diện tích 4.404,4 m2 (chỉ tiếp tục ngăn chặn đối với 243 căn nhà liền kề trên diện tích 38.847,6 m2, thuộc một phần của Dự án Khu biệt thự Morning Star và Khu biệt thự Hoàng Long thuộc ranh giới hợp tác giữa Công ty TNHH AL Quảng Ninh và Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Sunny World)
+ Chấm dứt ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch đối với đối với nhà và quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 44 Trần Đình Xu, Quận A, TP. Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 797602675508503 Hồ sơ gốc số 3231/2008/UB-GCN do UBND Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/5/2008. Giao tài sản này cho bà Hoàng Thị Anh T107 để quản lý, xử lý bảo đảm thu hồi số tiền nợ là 235.000.000.000 đồng, phần tiền còn lại sau khi xử lý khoản nợ (nếu có) được xác định là của bị cáo Trương Mỹ L nên cần chuyển về cục thi hành án dân sự để đảm bảo nghĩa vụ của bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.
(Các tài sản đang bị ngăn chặn giao dịch, tạm dừng giao dịch theo Công văn số 100/CV-CSKT-P10 ngày 11/10/2022, Công văn so 103/CV-CSKT-P10 ngày 13/10/2022, Công văn số 4028/CV-CSKT-P10 ngày 24/10/2022 của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công Bộ Công An) Tiếp tục tạm giữ đối với 01 dây chuyền, 02 bông tai, 01 nhẫn đính đá màu trắng thu của bị cáo Trương Mỹ L để thi hành nghĩa vụ cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án (hiện đang gửi tại kho bạc nhà nước Hà Nội theo biên bản giao nhận tài sản số 11/2023/BBBG-KTNN) Đối với các tài sản, khoản tiền mà HĐXX xác định đề khắc phục, đảm bảo, thi hành nghĩa vụ cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án là bao gồm vụ án này và các vụ án của các giai đoạn tiếp theo nhưng ưu tiên thi hành án cho các bị hại liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong việc phát hành trái phiếu.
Đề nghị C03- Bộ công an tiếp tục điều tra làm rõ việc bị cáo Trương Mỹ L sử dụng tiền thông qua công ty Vivaland để mua cổ phần của các cổ đông sở hữu Công ty Amaland để có căn cứ thu hồi số tiền này từ Công ty Amaland PTE.LTD, bị cáo Trương Mỹ L để khắc phục hậu quả cho vụ án.
Giao lại các bản chính 143 bản chính Giấy chứng nhận QSDĐ tái định cư tại xã An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An cho UBND tỉnh Long An, đề nghị UBND tỉnh Long An chuyển số tiền Công ty TNHH MTV An Nhựt Tân Long An được nhận khi hoàn tất thủ tục chuyển quyền, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ dân tái định cư để khắc phục hậu quả cho bị cáo Trương Mỹ L trong toàn bộ vụ án.(danh sách 143 giấy chứng nhận theo phụ lục 19 kèm bản án) (1306 Bản chính các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ thu giữ trong vụ án hiện do cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh tạm giữ theo biên bản giao nhận tang tài vật số NK2024/172 ngày 23/2/2024 của cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh) Phần Kiến Nghị:
1) Kiến nghị Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra, truy hồi dòng tiền nhằm xác định nghĩa vụ hoàn trả tài sản (nếu có) đối với Nguyễn Phương H42, Nguyễn Tiến T84 và Nguyễn Ngọc D9.
2) Kiến nghị cơ quan quản lý Nhà nước có giải pháp cũng như ban hành các quy định hướng dẫn chi tiết các hoạt động hợp nhất, sáp nhập, tái cơ cấu, thanh tra và giám sát đối với các tổ chức tín dụng để khắc phục, phòng ngừa vi phạm, tội phạm.
3) Kiến nghị Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan có quy định kiểm soát việc thành lập, quản lý doanh nghiệp để tránh bị các đối tượng xấu lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội nhưng vẫn khuyến khích, tạo động lực để phát triển kinh tế như chủ trương của Chính phủ đề ra.
4) Kiến nghị các cơ quan chức năng có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn, tăng cường hơn nữa vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực trong công tác kiểm toán, đảm bảo chất lượng của công tác kiểm toán, đảm bảo công tác kiểm toán tại các ngân hàng là kiểm tra và đánh giá các thông tin tài chính mang tính chính xác, khách quan và minh bạch. Bên cạnh đó HĐXX cũng đề nghị Cục C03- Bộ công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong quá trình điều tra vụ án giai đoạn 2 tiếp tục làm rõ vai trò, trách nhiệm của các công ty kiểm toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần S, các kiểm toán viên có liên quan nếu đủ căn cứ thì đề nghị xem xét xử lý theo đúng quy định.
5) Kiến nghị cơ quan điều tra xác minh làm rõ dòng tiền 108.878 tỷ đồng và 14.757.677 USD để có cơ sở thu hồi khắc phục hậu quả. Đồng thời, làm rõ các sai phạm có liên quan (nếu có) để xử lý theo quy định của pháp luật.
6) Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có quy định chi tiết các điều kiện về tài sản đảm bảo tại tổ chức tín dụng để đảm bảo các khoản vay có khả năng thu hồi.
7) Kiến nghị cơ quan điều tra tiếp tục điều tra các phương án, dự án chưa được xử lý trong vụ án này mà bị cáo Trương Mỹ L (hoặc cá cá nhân, tổ chức cho Trương Mỹ L sử dụng) hợp tác, giao kết, giao dịch để xác định đúng bản chất các giao dịch trên nhằm xác định tài sản và hành vi sai phạm của các cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) để có căn cứ xem xét, thu hồi khi giải quyết vụ án trong giai đoạn 2 theo quy định.
8) HĐXX đề nghị Cục C03 Bộ công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong quá trình điều tra vụ án giai đoạn 2 tiếp tục xác minh làm rõ đối với tài sản của 05 bị cáo truy nã có liên quan đến hành vi phạm tội của bị cáo Trương Mỹ L để có căn cứ xem xét giải quyết trong giai đoạn 2 của vụ án.
Các bị cáo mỗi người phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Buộc bị cáo Trương Mỹ L phải chịu 673.957.352.548 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Buộc bị cáo Nguyễn Cao T20 phải chịu 299.500.053 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Buộc bị cáo Dương Tấn T3 phải chịu 800.763.268 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Buộc bị cáo Nguyễn Thanh T11 phải chịu 551.600.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán đủ số tiền bồi thường thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Bị cáo, Bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày 12/04/2024. Bị cáo vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được đăng tải công khai lên trang điện tử của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bị cáo Trương Mỹ L được gửi đơn xin ân giảm lên chủ tịch nước, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
(Đã giải thích chế định án treo).

HÌNH ẢNH LS
TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC
NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV,
TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN
HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI
PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
Chúng tôi là hãng luật
tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác
viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu
biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức
trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật
sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý
cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan
sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất
kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để
làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề
nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ
nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất
khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho
thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm
góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn
phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi
vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và
trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài
truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời
sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng
truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền
hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV,
THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên
giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời
làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm
chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang
lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã
hội...là luật sư bào
chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân
quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết
Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông
Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu
trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào
chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê
nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn
cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp
dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy,
cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan,
bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công
nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa
covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của
tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất
đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách
hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt
mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công
ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách
hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt
mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối
tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp như: Khoa
Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM,
Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc),
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ
Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường
Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA,
Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công
ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng
(cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú
Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent
country, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN …và nhiều công ty khác.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa,
Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải,
Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006 (zalo, facebook, viber)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn