Khi “nghiện” không đồng nghĩa “tội phạm”
Vấn đề “Người nghiện có phải là tội phạm ma túy?” thường gây nhầm lẫn. Theo pháp luật Việt Nam, trạng thái nghiện (lệ thuộc vào ma túy) không mặc nhiên là tội phạm hình sự. Tuy nhiên, một số hành vi liên quan đến ma túy lại bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy trường hợp. Bài viết này tổng hợp, giải thích rõ ràng theo Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015, sửa đổi 2017, cập nhật 2025, đồng thời liên hệ với Luật Phòng, chống ma túy 2021 để bạn đọc – là người dân – hiểu và áp dụng đúng.
Lưu ý quan trọng: Từ 01/7/2025, có quy định mới về xử lý hình sự trong một số trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong đó đặc biệt là tội sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ các phần “điểm mới 2025” ở dưới.
1) Cơ sở pháp lý cần biết (cập nhật đến 2025)
- BLHS 2015 (Luật số 100/2015/QH13), sửa đổi, bổ sung 2017, 2025
- Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Luật số 73/2021/QH14). Luật này định nghĩa, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện, biện pháp cai nghiện, quản lý sau cai.
- Các văn bản hướng dẫn, xử phạt hành chính (ví dụ: Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự; văn bản hướng dẫn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa phương…).
- Điểm mới từ 01/7/2025: có quy định hình sự hóa một số trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy (chi tiết ở Mục 4).Định nghĩa then chốt: Theo Luật Phòng, chống ma túy 2021, người nghiện ma túy là người sử dụng ma túy và bị lệ thuộc vào ma túy (về thể chất/ tâm lý). Người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị quản lý tại địa phương và/hoặc áp dụng biện pháp cai nghiện khi đủ điều kiện.
2) Người nghiện không mặc nhiên là tội phạm ma túy
Nghiện ma túy là tình trạng, không phải là một tội danh trong BLHS. Do đó, bản thân việc “bị nghiện” không làm phát sinh trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên:
- Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính theo quy định chuyên ngành (và từ 01/7/2025 có những trường hợp đặc biệt bị xử lý hình sự – xem Mục 4).
- Nếu người nghiện thực hiện các hành vi thuộc nhóm tội phạm ma túy (ví dụ: tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng…), sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như mọi chủ thể khác.
3) Các tội phạm về ma túy trong BLHS 2015 (đã sửa đổi 2017)
Trong Chương XX BLHS 2015 (sửa đổi 2017), nhóm tội ma túy bao gồm (liệt kê các điều thường gặp, dễ hiểu với người dân):
Điều luật
Tội danh (tóm lược)
| Điều 247 |
Trồng cây thuốc phiện, coca, cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma túy |
| Điều 248 |
Sản xuất trái phép chất ma túy |
| Điều 249 |
Tàng trữ trái phép chất ma túy |
| Điều 250 |
Vận chuyển trái phép chất ma túy |
| Điều 251 |
Mua bán trái phép chất ma túy |
| Điều 252 |
Chiếm đoạt chất ma túy |
| Điều 253 |
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy |
| Điều 254–259 |
Các tội liên quan khác: chứa chấp, lôi kéo, cưỡng bức sử dụng; sản xuất, mua bán dụng cụ dùng vào việc sử dụng/ sản xuất ma túy; vi phạm quy định quản lý tiền chất, thuốc gây nghiện/ hướng thần… |
Lưu ý: Người nghiện nếu tàng trữ ma túy để dùng, tùy loại và khối lượng chất ma túy, mục đích, tình tiết, có thể vẫn bị xử lý hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249). Không có quy định “đã nghiện thì tàng trữ để dùng là đương nhiên không phạm tội”.
4) Điểm mới từ 01/7/2025: Một số trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị xử lý hình sự
Trong khi trước đây hành vi sử dụng trái phép chất ma túy chủ yếu bị xử phạt hành chính, thì từ 01/7/2025, pháp luật bổ sung xử lý hình sự với một số trường hợp cụ thể (thay vì “mọi trường hợp”). Ý nghĩa chính:
- Nhằm răn đe mạnh các hành vi tái sử dụng sau cai; cố ý vi phạm trong giai đoạn cai/ sau cai; hoặc gây nguy hiểm lớn cho xã hội.
- Không đồng nghĩa với việc “mọi người dùng thử” đều bị truy cứu hình sự.
Theo quy định Điều 256a Tội sử dụng trái phép chất ma túy Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017,2025 các trường hợp sử dụng ma túy sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.Kết luận phần này: Từ 01/7/2025, người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản mới. Vì vậy, người nghiện hoặc người đang quản lý sau cai cần tuyệt đối tuân thủ kế hoạch điều trị, tránh tái sử dụng để không rơi vào tình huống bị xử lý hình sự
5) Sự khác nhau giữa: người nghiện – người sử dụng trái phép – tội phạm ma túy
| Tiêu chí |
Người sử dụng trái phép chất ma túy |
Người nghiện ma túy |
Tội phạm ma túy |
| Bản chất |
Có hành vi dùng ma túy trái phép (chưa chắc đã lệ thuộc) |
Dùng ma túy và lệ thuộc (thể chất/ tâm lý) |
Thực hiện hành vi cấu thành tội danh trong BLHS |
| Xử lý chính |
Quản lý tại địa phương; xử phạt hành chính; có thể bị áp dụng biện pháp cai nghiện |
Cai nghiện tự nguyện hoặc bắt buộc; quản lý sau cai |
Truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù, phạt tiền, án treo… tùy điều luật) |
| Điểm mới 2025 |
Một số trường hợp sử dụng có thể bị xử lý hình sự |
Không phải tội phạm chỉ vì “bị nghiện”; nhưng nếu tái sử dụng trong giai đoạn/ sau cai có thể bị xử lý hình sự theo trường hợp luật định |
Không thay đổi bản chất: phải có hành vi thuộc các tội ma túy |
6) Ví dụ thực tế – Dễ hiểu cho người dân
- Ví dụ 1 (không phải tội phạm): A bị lệ thuộc vào ma túy (nghiện). A không mua bán, không tàng trữ vượt ngưỡng cấu thành tội phạm, không tổ chức cho người khác dùng. Trường hợp này, A không phải tội phạm chỉ vì “bị nghiện”. Tuy nhiên, A có thể bị quản lý, xét nghiệm và bị xử phạt hành chính nếu có hành vi sử dụng.
- Ví dụ 2 (có thể là tội phạm): B (nghiện) mang theo heroin để dùng, khối lượng đủ cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249. B sẽ bị truy cứu hình sự dù mục đích “để dùng”.
- Ví dụ 3 (điểm mới 2025): C vừa kết thúc cai nghiện bắt buộc nhưng tái sử dụng trong thời gian quản lý sau cai – tùy tình huống luật định, C có thể bị xử lý hình sự theo quy định mới áp dụng từ 01/7/2025.
7) Quy trình thường gặp đối với người sử dụng/ người nghiện
- Phát hiện – xét nghiệm: Khi có dấu hiệu, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xét nghiệm. Kết quả dương tính được UBND cấp xã dùng để ra quyết định quản lý người sử dụng trái phép tại địa phương.
- Đánh giá tình trạng nghiện: Nếu có căn cứ, tiến hành xác định tình trạng nghiện theo quy trình y khoa.
- Áp dụng biện pháp cai nghiện: Tùy hồ sơ, điều kiện cá nhân, có thể cai nghiện tự nguyện (tại gia đình, cộng đồng, cơ sở) hoặc cai nghiện bắt buộc theo quyết định có thẩm quyền.
- Quản lý sau cai: Thời gian theo dõi, hỗ trợ để ngăn tái nghiện. Việc tái sử dụng trong giai đoạn/ sau cai (điểm mới 2025) có thể dẫn tới xử lý hình sự trong những trường hợp luật định.
8) Câu hỏi thường gặp (FAQ)
Q1. Chỉ “sử dụng thử” có bị đi tù không?
Không. Luật không hình sự hóa mọi hành vi sử dụng. Tuy nhiên, từ 01/7/2025 sẽ có một số trường hợp sử dụng bị truy cứu hình sự về Tội sử dụng trái phép chất ma túy (xem Mục 4). Ngoài ra, hành vi sử dụng vẫn có thể bị xử phạt hành chính và quản lý.
Q2. Người nhà muốn đưa con đi cai nghiện thì làm thế nào?
Bạn có thể đăng ký cai nghiện tự nguyện tại cơ sở y tế/ cơ sở cai nghiện được cấp phép hoặc liên hệ UBND cấp xã, Công an xã để được hướng dẫn thủ tục.
Q3. Mang “ít” ma túy trong người để dùng có bị đi tù không?
Tùy loại và khối lượng chất ma túy, mục đích, tiền án/ tiền sự, tình tiết khác. Nếu đủ yếu tố cấu thành Điều 249 (tàng trữ trái phép), vẫn có thể bị truy cứu hình sự.
Q4. “Nghiện” có được coi là tình tiết giảm nhẹ?
Tình trạng nghiện không đương nhiên là tình tiết giảm nhẹ. Tòa án đánh giá toàn diện vụ án; có thể xem xét các yếu tố nhân thân, thành khẩn, hợp tác, tự nguyện cai…
Q5. Từ 2025 có phải ai tái nghiện cũng bị khởi tố?
Không phải vậy. Quy định mới chỉ áp dụng với những trường hợp sử dụng thỏa mãn điều kiện luật định (ví dụ: đang trong/ vừa sau cai mà tiếp tục sử dụng…). Cần đối chiếu cụ thể hồ sơ vụ việc.
9) Lời khuyên pháp lý
- Nếu bạn/ người thân lỡ sử dụng: Hãy chủ động liên hệ cơ sở y tế/ cơ sở cai nghiện để đánh giá tình trạng và lập kế hoạch cai – đây là tín hiệu tích cực nếu sau này có vướng mắc pháp lý.
- Tuyệt đối không tàng trữ, vận chuyển, mua bán: Dù là “để dùng”, vẫn có thể dính tội hình sự
- Trong/ sau cai: Tránh tái sử dụng; tuân thủ quản lý sau cai. Từ 01/7/2025, một số hành vi sử dụng trong giai đoạn này có thể bị xử lý hình sự.
- Khi bị mời làm việc: Giữ bình tĩnh, hợp tác, liên hệ luật sư để được tư vấn quyền và nghĩa vụ, tránh tự làm xấu tình trạng pháp lý của mình.
10/ Các tình tiết giảm nhẹ TNHS
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 và Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì các "tình tiết khác" bao gồm:
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
- Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;
- Người bị hại cũng có lỗi;
- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
- Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Và trong từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG
|